Thủ tục miễn giảm thuế thị dân ở Nhật – Miễn giảm thuế thị dân là một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước Nhật Bản nhằm hỗ trợ người dân có thu nhập thấp. Vậy thủ tục giảm thuế thu nhập cá nhân ở Nhật như thế nào ? Hãy để ACC giúp bạn trả lời câu hỏi này bằng bằng bài viết dưới đây
1. Trường hợp thủ tục miễn giảm thuế thị dân ở Nhật
1.1. Khấu trừ cho người phụ thuộc
Khấu trừ cho người phụ thuộc là số tiền được trừ vào thu nhập tính thuế của cá nhân để bù đắp chi phí nuôi dưỡng bản thân, vợ/chồng, con chưa thành niên, con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ.
Mức khấu trừ cho người phụ thuộc
Mức khấu trừ cho người phụ thuộc được quy định như sau:
Đối tượng | Mức khấu trừ |
Vợ/chồng | 3.632.000 đồng/tháng |
Con chưa thành niên | 3.632.000 đồng/tháng |
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động | 3.632.000 đồng/tháng |
Cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ | 1.816.000 đồng/tháng |
Ông bà nội, ngoại | 1.816.000 đồng/tháng |
Người nộp thuế được tính khấu trừ cho nhiều đối tượng phụ thuộc nhưng tổng mức khấu trừ không vượt quá 3 triệu đồng/tháng.
Điều kiện để được khấu trừ cho người phụ thuộc
Để được khấu trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện sau:Là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.Người phụ thuộc phải là người đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Nơi ở, nơi cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
- Chưa thành niên hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc
Người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc, bao gồm:
- Đơn đề nghị khấu trừ gia cảnh
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người phụ thuộc
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người phụ thuộc có thể là một trong các giấy tờ sau:Giấy khai sinh, giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, thẻ căn cước công dân, hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận nuôi con nuôi, giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ nuôi dưỡng.
Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc tại bất kỳ thời điểm nào trong năm khi phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, để được khấu trừ cho người phụ thuộc trong tháng, người nộp thuế cần nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc trước ngày cuối cùng của tháng đó.
Thủ tục đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc
Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế có thu nhập. Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị khấu trừ cho người phụ thuộc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.2. Khấu trừ cho người khuyết tật
Khấu trừ cho người khuyết tật là khoản thu nhập được trừ khỏi tổng thu nhập chịu thuế của người nộp thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là người chưa thành niên hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động, có quan hệ với người nộp thuế là: vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, thím, cháu ruột.
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 3.636.000 đồng/tháng (43.636.000 đồng/năm).
Như vậy, người nộp thuế được khấu trừ cho người phụ thuộc là người khuyết tật, không có khả năng lao động với mức giảm trừ gia cảnh là 3.636.000 đồng/tháng (43.636.000 đồng/năm).
Để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là người khuyết tật, người nộp thuế cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Người phụ thuộc là người khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Người nộp thuế cần lưu ý nộp hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cho cơ quan chi trả thu nhập chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực tế tính giảm trừ gia cảnh.
Hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là người khuyết tật bao gồm:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người phụ thuộc.
- Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ xác nhận nuôi dưỡng, chăm sóc…).
- Giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Ví dụ: Ông A là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 10 triệu đồng/tháng (120 triệu đồng/năm). Ông A có 1 người con gái là người khuyết tật, không có khả năng lao động.
Người con gái của ông A có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Tổng thu nhập chịu thuế của ông A là 120 triệu đồng/năm.
Ông A được tính giảm trừ gia cảnh cho người con gái là 3.636.000 đồng/tháng (43.636.000 đồng/năm).
Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là 25.928.000 đồng/năm (120 triệu đồng – 43.636.000 đồng = 76.364.000 đồng x 25%).
1.3. Khấu trừ cho bảo hiểm
Khấu trừ cho bảo hiểm là khoản tiền mà người nộp thuế được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Các khoản bảo hiểm được khấu trừ
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản bảo hiểm được khấu trừ bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp do tổ chức, cá nhân mua cho bản thân người lao động.
- Bảo hiểm bắt buộc do tổ chức, cá nhân mua cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Bảo hiểm tự nguyện do người lao động mua và đóng góp.
Mức khấu trừ
Mức khấu trừ cho các khoản bảo hiểm được quy định như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: theo mức đóng thực tế.
- Bảo hiểm bắt buộc do tổ chức, cá nhân mua cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: theo mức đóng thực tế không vượt quá 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
- Bảo hiểm tự nguyện do người lao động mua và đóng góp: theo mức đóng thực tế.
Trình tự, thủ tục khấu trừ
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai khoản bảo hiểm được khấu trừ trong hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các chứng từ chứng minh khoản bảo hiểm được khấu trừ (bản chụp).
Thời hạn kê khai
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai khoản bảo hiểm được khấu trừ trong thời hạn quy định như sau:
- Kê khai theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh.
- Kê khai theo năm: chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm phát sinh.
Thủ tục giải quyết hồ sơ khai thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Mức khấu trừ cho các khoản bảo hiểm được quy định như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: theo mức đóng thực tế.
- Bảo hiểm bắt buộc do tổ chức, cá nhân mua cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: theo mức đóng thực tế không vượt quá 0,5 tháng lương tối thiểu chung.
- Bảo hiểm tự nguyện do người lao động mua và đóng góp: theo mức đóng thực tế.
2. Xin giảm thuế thị dân ở Nhật cho người có thu nhập từ nước ngoài
2.1.Hướng dẫn lấy lại thuế cư trú ở Nhật với những khoản thu nhập ở nước ngoài
Điều kiện để được hoàn thuế cư trú ở Nhật với những khoản thu nhập ở nước ngoài
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người nộp thuế có thu nhập ở nước ngoài và đã nộp thuế cư trú ở nước đó thì được hoàn thuế cư trú ở Nhật Bản nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Là cá nhân cư trú của Nhật Bản.
- Có thu nhập chịu thuế ở nước ngoài.
- Đã nộp thuế cư trú ở nước đó.
- Thu nhập chịu thuế ở nước ngoài không bị tính thuế ở Nhật Bản.
Hồ sơ cần thiết để hoàn thuế cư trú ở Nhật với những khoản thu nhập ở nước ngoài
Hồ sơ cần thiết để hoàn thuế cư trú ở Nhật với những khoản thu nhập ở nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (năm hiện tại).
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (năm trước).
- Bản sao giấy xác nhận nộp thuế cư trú ở nước ngoài.
- Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập ở nước ngoài.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (năm hiện tại) cần được điền đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến thu nhập chịu thuế ở nước ngoài, bao gồm:
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở nước ngoài.
- Mức thu nhập ở nước ngoài.
- Thuế cư trú đã nộp ở nước ngoài.
Bản sao giấy xác nhận nộp thuế cư trú ở nước ngoài
Giấy xác nhận nộp thuế cư trú ở nước ngoài cần được cấp bởi cơ quan thuế của nước đó. Giấy xác nhận này cần ghi rõ các thông tin sau:
- Tên và địa chỉ của người nộp thuế.
- Mức thu nhập ở nước ngoài.
- Thuế cư trú đã nộp ở nước ngoài.
Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập ở nước ngoài
Bản sao chứng từ chứng minh thu nhập ở nước ngoài có thể bao gồm:
- Hóa đơn, chứng từ thanh toán.
- Bản sao hợp đồng lao động.
- Bản sao giấy phép kinh doanh.
Thời hạn nộp hồ sơ
Hồ sơ hoàn thuế cư trú ở Nhật Bản với những khoản thu nhập ở nước ngoài cần được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế trong thời hạn sau:
- Đối với hồ sơ hoàn thuế cư trú cho năm hiện tại: Trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế cư trú cho năm trước: Trước ngày 31 tháng 3 năm hiện tại.
Cách thức nộp hồ sơ
Hồ sơ hoàn thuế cư trú ở Nhật Bản với những khoản thu nhập ở nước ngoài có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp qua đường bưu điện hoặc nộp qua hệ thống e-Tax.
Quy trình hoàn thuế cư trú ở Nhật Bản
Sau khi nhận được hồ sơ hoàn thuế cư trú, cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và xác minh thông tin. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế sẽ tiến hành hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế.
Thời gian hoàn thuế cư trú
Thời gian hoàn thuế cư trú ở Nhật Bản thường mất khoảng 2-3 tháng kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý
- Người nộp thuế cần lưu ý kê khai đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến thu nhập chịu thuế ở nước ngoài trong tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Người nộp thuế cần nộp bản sao giấy xác nhận nộp thuế cư trú ở nước ngoài có dấu xác nhận của cơ quan thuế của nước đó.
- Người nộp thuế cần nộp bản sao chứng từ chứng minh thu nhập ở nước ngoài trong vòng 3 năm kể từ khi kết thúc năm tính thuế.
2.2. Trường hợp đặc biệt theo Hiệp ước thuế
Trường hợp đặc biệt theo Hiệp ước thuế
Hiệp ước thuế là điều ước quốc tế được ký kết giữa hai hoặc nhiều quốc gia nhằm tránh đánh thuế trùng đối với các khoản thu nhập có nguồn gốc từ hai hoặc nhiều quốc gia. Hiệp ước thuế thường quy định các nguyên tắc về phân chia quyền đánh thuế giữa các quốc gia ký kết, đồng thời quy định các trường hợp đặc biệt được hưởng ưu đãi về thuế.
Các trường hợp đặc biệt theo Hiệp ước thuế thường bao gồm:
- Trường hợp chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Trường hợp chuyển giao vốn
- Trường hợp người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài
- Trường hợp người nộp thuế là người lao động nước ngoài
Trường hợp chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Theo quy định của Hiệp ước thuế, lợi nhuận của các doanh nghiệp được phân chia giữa các quốc gia ký kết dựa trên nguyên tắc nơi thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lợi nhuận có thể bị chuyển ra nước ngoài một cách bất hợp lý nhằm trốn thuế. Để ngăn chặn tình trạng này, Hiệp ước thuế thường quy định các nguyên tắc để xác định xem lợi nhuận có được chuyển ra nước ngoài một cách bất hợp lý hay không.
Trường hợp chuyển giao vốn
Chuyển giao vốn là việc một công ty chuyển tài sản của mình cho một công ty khác. Việc chuyển giao vốn có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty, dẫn đến thay đổi nghĩa vụ thuế của công ty. Để tránh việc chuyển giao vốn nhằm trốn thuế, Hiệp ước thuế thường quy định các nguyên tắc để xác định xem việc chuyển giao vốn có được coi là chuyển giao vốn giả tạo hay không.
Trường hợp người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu nước ngoài là người thực hiện một công việc, cung cấp một dịch vụ hoặc chuyển giao công nghệ cho một người nộp thuế tại Việt Nam. Theo quy định của Hiệp ước thuế, thu nhập của nhà thầu nước ngoài được phân chia giữa Việt Nam và quốc gia cư trú của nhà thầu nước ngoài.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thu nhập của nhà thầu nước ngoài có thể bị đánh thuế trùng tại cả Việt Nam và quốc gia cư trú của nhà thầu nước ngoài. Để tránh tình trạng này, Hiệp ước thuế thường quy định các nguyên tắc để xác định thu nhập của nhà thầu nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại một quốc gia.
Trường hợp người nộp thuế là người lao động nước ngoài
Người lao động nước ngoài là người làm việc cho một người sử dụng lao động tại Việt Nam. Theo quy định của Hiệp ước thuế, thu nhập của người lao động nước ngoài được phân chia giữa Việt Nam và quốc gia cư trú của người lao động nước ngoài.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thu nhập của người lao động nước ngoài có thể bị đánh thuế trùng tại cả Việt Nam và quốc gia cư trú của người lao động nước ngoài. Để tránh tình trạng này, Hiệp ước thuế thường quy định các nguyên tắc để xác định thu nhập của người lao động nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại một quốc gia.
3. Những trường hợp được xin giảm thuế thị dân ở Nhật của địa phương
Ở Nhật Bản, thuế thị dân là loại thuế mà người dân phải nộp cho chính quyền địa phương nơi họ cư trú. Mức thuế thị dân phụ thuộc vào thu nhập của người nộp thuế và các yếu tố khác như số lượng người phụ thuộc, tình trạng hôn nhân, v.v.
Có một số trường hợp được xin giảm thuế thị dân ở Nhật Bản, bao gồm:
- Người cao tuổi: Người cao tuổi trên 70 tuổi được giảm thuế thị dân. Mức giảm thuế cụ thể phụ thuộc vào từng địa phương.
- Người khuyết tật: Người khuyết tật được giảm thuế thị dân. Mức giảm thuế cụ thể phụ thuộc vào mức độ khuyết tật của người nộp thuế.
- Người có người phụ thuộc: Người có người phụ thuộc được giảm thuế thị dân. Mức giảm thuế cụ thể phụ thuộc vào số lượng người phụ thuộc và mối quan hệ của họ với người nộp thuế.
- Người có thu nhập thấp: Người có thu nhập thấp được giảm thuế thị dân. Mức giảm thuế cụ thể phụ thuộc vào mức thu nhập của người nộp thuế.
- Người có hoàn cảnh đặc biệt: Người có hoàn cảnh đặc biệt như người mồ côi, người bị tai nạn lao động, v.v. được giảm thuế thị dân. Mức giảm thuế cụ thể phụ thuộc vào từng địa phương.
Để được giảm thuế thị dân, người nộp thuế cần nộp hồ sơ xin giảm thuế cho chính quyền địa phương nơi họ cư trú. Hồ sơ xin giảm thuế thường bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin giảm thuế thị dân
- Giấy xác nhận giảm trừ gia cảnh (nếu có)
- Giấy chứng nhận khuyết tật (nếu có)
- Giấy chứng minh thu nhập (nếu có)
- Các giấy tờ chứng minh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có)
Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn chi tiết thủ tục miễn giảm thuế thị dân ở Nhật. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.