Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp cần nắm rõ

Nguyên tắc kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của mọi doanh nghiệp. Chúng xác định cách ghi nhận và báo cáo doanh thu một cách chính xác và minh bạch. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng, chuẩn mực và tuân thủ luật pháp trong quá trình ghi nhận doanh thu. Nguyên tắc kế toán doanh thu bao gồm việc xác định khi nào có thể ghi nhận doanh thu, làm thế nào để định giá nó và cách phân phối các khoản doanh thu trong thời gian. Sự tuân thủ nghiêm ngặt với các nguyên tắc này giúp tạo dựng niềm tin và uy tín trong kế toán doanh thu của một tổ chức. Bài viết sau đây Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn tìm hiểu về nguyên tắc kế toán doanh thu.

Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp cần nắm rõ
Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp cần nắm rõ

1. Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu của doanh nghiệp theo Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

– Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

– Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.

+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.

+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

++ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm.

Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.

++ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

– Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ:

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.

– Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;

+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;

+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;

+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;

+ Các trường hợp khác.

Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.

Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.

– Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.

– Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.

– Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

>>> Xem thêm Thực hiện chuẩn mực kế toán số 1: Chuẩn mực chung

2. Nguyên tắc kế toán tiền

Nguyên tắc kế toán tiền đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và ghi nhận các giao dịch liên quan đến tiền mặt và các khoản tương đương tiền trong doanh nghiệp. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ:

  • Ghi chép hàng ngày và liên tục: Kế toán phải mở sổ và ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ. Việc này giúp theo dõi chính xác số tồn quỹ và số dư tại các tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.
  • Chỉ phản ánh tiền thực tế: Tài khoản tiền mặt (TK 111) chỉ phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp thì không ghi vào TK 111 mà ghi vào TK 113 “Tiền đang chuyển”.
  • Quản lý các khoản ký cược, ký quỹ: Các khoản tiền do doanh nghiệp khác hoặc cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp phải được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
  • Chứng từ hợp lệ cho mọi giao dịch: Mọi khoản thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi kèm theo và được ký duyệt đầy đủ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Việc này giúp đảm bảo tính hợp pháp và dễ dàng trong việc kiểm tra, đối chiếu sau này.
  • Kiểm kê định kỳ: Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ để đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán. Nếu phát hiện chênh lệch, phải xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng thực tế.

Việc tuân thủ các nguyên tắc trên giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả dòng tiền, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai sót hoặc gian lận liên quan đến tiền mặt.

3. Các khoản không được tính vào doanh thu

Các khoản không được tính vào doanh thu
Các khoản không được tính vào doanh thu

Trong kế toán, không phải tất cả các khoản tiền doanh nghiệp thu được đều được ghi nhận vào doanh thu. Một số khoản chỉ mang tính chất thu hộ hoặc không phản ánh đúng bản chất doanh thu của doanh nghiệp. Dưới đây là các khoản không được tính vào doanh thu theo quy định:

Các loại thuế gián thu:

Thuế gián thu là các khoản thuế mà doanh nghiệp thu hộ nhà nước khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Các khoản này không phản ánh thu nhập thực tế của doanh nghiệp nên không được tính vào doanh thu. Bao gồm:

  • Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng với hàng hóa, dịch vụ đặc biệt như rượu, bia, thuốc lá.
  • Thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu.
  • Thuế bảo vệ môi trường đối với các sản phẩm có tác động đến môi trường.

Tiền thu hộ bên thứ ba:

Doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản thu hộ nhưng không có quyền sở hữu đối với số tiền này, ví dụ:

  • Tiền bán hàng đại lý thu hộ cho bên chủ hàng: Các doanh nghiệp làm đại lý bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng chỉ ghi nhận phần hoa hồng nhận được, không tính toàn bộ doanh thu bán hàng vào doanh thu doanh nghiệp.
  • Các khoản phí, lệ phí thu hộ cơ quan nhà nước theo quy định.

Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán:

Doanh nghiệp có thể thu một số khoản phụ thu hoặc phí thêm ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng nếu doanh nghiệp không có quyền hưởng các khoản này, chúng không được tính vào doanh thu, chẳng hạn:

  • Phí vận chuyển do bên vận chuyển hưởng nếu doanh nghiệp chỉ thu hộ mà không cung cấp dịch vụ vận chuyển.
  • Các khoản phụ phí do bên thứ ba yêu cầu thu hộ trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Các khoản giảm trừ doanh thu:

Một số khoản làm giảm giá trị thực tế của doanh thu phát sinh cũng không được tính vào doanh thu, bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Khoản giảm giá cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn.
  • Giảm giá hàng bán: Khoản giảm giá do hàng hóa bị lỗi, kém chất lượng.
  • Hàng bán bị trả lại: Doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng sau đó bị khách hàng trả lại hàng.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả:

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, công nợ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính không được tính vào doanh thu, vì đây chỉ là khoản chênh lệch kế toán và chưa phát sinh dòng tiền thực tế.

Các khoản trợ cấp, hỗ trợ không liên quan đến doanh thu:

Các khoản hỗ trợ từ nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân nhằm mục đích khác ngoài hoạt động kinh doanh chính cũng không được tính vào doanh thu, chẳng hạn:

  • Khoản trợ cấp, hỗ trợ từ nhà nước cho các chương trình phát triển kinh tế, môi trường.
  • Khoản hỗ trợ từ công ty mẹ cho công ty con nếu không liên quan đến hoạt động bán hàng hay cung cấp dịch vụ.

Việc xác định đúng các khoản không được tính vào doanh thu giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực tình hình tài chính và tuân thủ quy định kế toán. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp xác định chính xác nghĩa vụ thuế của mình.

>>> Tham khảo Danh sách hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

4. Câu hỏi thường gặp

Doanh thu bán hàng được ghi nhận dựa trên giá trị hợp đồng?

Có. Doanh thu phải được ghi nhận theo giá trị thỏa thuận trong hợp đồng giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu khi chưa hoàn thành nghĩa vụ cung cấp dịch vụ?

Không. Doanh thu từ dịch vụ chỉ được ghi nhận khi dịch vụ đã được cung cấp đầy đủ theo hợp đồng.

Việc ghi nhận doanh thu phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành?

Có. Doanh thu cần được ghi nhận theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) hoặc IFRS nếu doanh nghiệp áp dụng.

Việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán doanh thu không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực tình hình tài chính mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý, chuẩn mực kế toán hiện hành. Một hệ thống kế toán doanh thu chính xác, minh bạch sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao uy tín trên thị trường. Hy vọng, Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp đến bạn các thông tin hữu ích nhé!

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *