Dự phòng nợ phải thu khách hàng là một khoản dự trữ được doanh nghiệp thiết lập để đối phó với khả năng không thu được toàn bộ hoặc một phần công nợ từ khách hàng. Đây là một biện pháp để bảo vệ tài chính của doanh nghiệp trước rủi ro mất mát từ việc không thu được tiền từ các khoản nợ này. Cùng Kế toán Kiểm toán Thuế ACC tìm hiểu về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, xem bài viết để biết thêm nhiều thông tin hữu ích nhé!

1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu như thế nào?
Dự phòng nợ phải thu khó đòi (hay còn gọi là dự phòng nợ xấu) là một khoản chi phí kế toán được doanh nghiệp trích lập nhằm dự báo trước những khoản nợ có nguy cơ không thể thu hồi hoặc chỉ thu hồi được một phần. Đây là một biện pháp quan trọng để đánh giá rủi ro tài chính, giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng cho những trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán.
Mục đích của dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản: Việc trích lập dự phòng giúp điều chỉnh số dư các khoản phải thu, tránh việc báo cáo sai lệch về tài chính.
- Đảm bảo tính thận trọng trong kế toán: Theo nguyên tắc kế toán, doanh nghiệp cần dự báo trước các tổn thất có thể xảy ra để tránh ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính trong tương lai.
- Giảm thiểu tác động của rủi ro tín dụng: Khi một khoản nợ trở thành khó đòi, doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị về mặt tài chính để không bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tuân thủ quy định kế toán và thuế: Các quy định về kế toán và thuế thường yêu cầu doanh nghiệp trích lập dự phòng cho các khoản nợ có dấu hiệu khó thu hồi.
Tiêu chí xác định nợ phải thu khó đòi
Một khoản nợ được coi là nợ phải thu khó đòi khi có các dấu hiệu sau:
- Khách hàng chậm thanh toán quá hạn dài theo hợp đồng hoặc quy định kế toán.
- Khách hàng gặp khó khăn tài chính, phá sản hoặc dừng hoạt động.
- Đang có tranh chấp pháp lý liên quan đến khoản nợ.
- Không có khả năng liên lạc hoặc mất thông tin về khách hàng nợ.
Nguyên tắc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng được trích lập dựa trên phân tích thực tế về khả năng thu hồi nợ.
- Doanh nghiệp phải có bằng chứng về rủi ro nợ xấu, không trích lập một cách tùy tiện.
- Số tiền dự phòng không được vượt quá tổng giá trị khoản nợ.
- Dự phòng được điều chỉnh hàng kỳ kế toán, nếu khoản nợ được thu hồi hoặc trở thành nợ xấu thực sự.
>>> Xem thêm Hướng dẫn hạch toán xóa nợ phải thu khó đòi tại đây.
2. Các mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được thể hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC, được công bố bởi Bộ Tài chính. Các quy định cụ thể như sau:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng sẽ được áp dụng theo các tỷ lệ sau:
- 30% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 01 năm.
- 50% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm.
- 70% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 02 năm đến dưới 03 năm.
- 100% giá trị của khoản nợ phải thu từ 03 năm trở lên.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, mức trích lập dự phòng nợ phải thu sẽ được áp dụng cho các khoản nợ sau:
- Khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau.
- Khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/ trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân và đã quá hạn thanh toán.
Các tỷ lệ trích lập dự phòng cho những khoản nợ trên được xác định như sau:
- 30% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 03 tháng đến dưới 06 tháng.
- 50% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 06 tháng đến dưới 09 tháng.
- 70% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 09 tháng đến dưới 12 tháng.
- 100% giá trị của khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định các trường hợp sau:
- Tổ chức kinh tế đã phá sản hoặc đã mở thủ tục phá sản.
- Tổ chức kinh tế đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh.
- Đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án.
- Đối tượng nợ đang mắc bệnh hiểm nghèo (đã có xác nhận từ bệnh viện). Đối tượng nợ đã chết.
- Khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án, nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú.
Khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ, nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án, thì doanh nghiệp sẽ tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được. Mức tổn thất này sẽ được giới hạn tối đa bằng giá trị của khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán, và số tiền này sẽ được trích lập dự phòng.
Về nguyên tắc, mức trích lập dự phòng cho từng khoản nợ quá hạn được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư 48/2019/TT-BTC, cụ thể: mức trích lập này được xác định bằng cách nhân tỷ lệ (%) của khoản nợ quá hạn với thời hạn quy định, sau đó nhân kết quả này với tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.
Điều này có nghĩa là công thức tính mức trích lập dự phòng sẽ có dạng như sau:
Mức trích lập | = | (Tỷ lệ trích lập | x | Thời hạn quy định | x | Tổng nợ còn phải thu) | : | 100 |
Trong đó:
- Tỷ lệ trích lập là tỷ lệ (%) quy định cho từng khoản nợ quá hạn.
- Thời hạn quy định là thời hạn được quy định tương ứng cho khoản nợ quá hạn (ví dụ: 6 tháng, 1 năm, 2 năm…).
- Tổng nợ còn phải thu là số tiền tổng của các khoản nợ mà doanh nghiệp đang phải thu, sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả (nếu có).
Việc áp dụng công thức trên cho từng khoản nợ quá hạn sẽ giúp xác định mức trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ dựa trên tỷ lệ và thời hạn quy định, đồng thời phụ thuộc vào tổng nợ còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả.
3. Các điều kiện của đối tượng phải lập dự phòng phải thu khó đòi

Theo khoản 1 Điều 6 của Thông tư 48/2019/TT-BTC, đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi bao gồm các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn. Đây bao gồm các loại khoản nợ sau đây:
Khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán:
Đây là các khoản nợ mà doanh nghiệp đang có, nhưng đã vượt quá thời hạn thanh toán quy định. Đối với những khoản nợ này, doanh nghiệp phải lập dự phòng để đối phó với khả năng không thu hồi được số tiền tương ứng. Mức trích lập dự phòng được áp dụng theo các tỷ lệ quy định tại khoản (i) của Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC.
Khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn:
Đây là các khoản nợ mà doanh nghiệp đang có, nhưng có dấu hiệu cho thấy có nguy cơ không thu hồi được số tiền tương ứng đúng vào thời điểm thanh toán. Các trường hợp này có thể bao gồm những tình huống sau đây:
- Có bằng chứng cho thấy tổ chức kinh tế đã phá sản hoặc đã mở thủ tục phá sản.
- Tổ chức kinh tế đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh.
- Đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án.
- Đối tượng nợ đang mắc bệnh hiểm nghèo (đã có xác nhận từ bệnh viện).
- Đối tượng nợ đã chết.
Khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án, nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú.
Với những khoản nợ phải thu thuộc loại này, doanh nghiệp phải tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được và lập dự phòng tương ứng. Mức tổn thất này sẽ được giới hạn tối đa bằng giá trị của khoản nợ đang được theo dõi trên sổ kế toán.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi áp dụng cho các đối tượng nêu trên, đồng thời áp dụng các điều kiện và căn cứ xác định khoản nợ phải thu khó đòi như sau:
Chứng từ gốc:
Để lập dự phòng, doanh nghiệp phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả. Các chứng từ này bao gồm hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ, bản thanh lý hợp đồng (nếu có), đối chiếu công nợ (hoặc văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ nếu không có đối chiếu công nợ), bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.
Căn cứ xác định khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên (theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán, nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định.
- Đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ, thời gian quá hạn được tính từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ. Điều này áp dụng cho các doanh nghiệp mua bán nợ có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo quy định pháp luật.
Tóm lại, để lập dự phòng phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần có chứng từ gốc và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC. Điều này bao gồm có căn cứ xác định khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên, nợ chưa đến hạn nhưng có khả năng không trả được đúng hạn, và khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ theo quy định.
>>> Tham khảo Mẫu quyết định xóa nợ phải thu khó đòi chi tiết hiện nay tại đây.
4. Câu hỏi thường gặp
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có bắt buộc không?
Có, theo quy định, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng để phản ánh đúng tình hình tài chính.
Có giới hạn nào về mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi không?
Có, mức trích lập dựa trên thời gian quá hạn của khoản nợ theo quy định.
Nợ phải thu dưới 6 tháng có cần trích lập dự phòng không?
Không, thông thường chỉ nợ trên 6 tháng mới cần trích lập.
Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Quy định về mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN