0764704929

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế bị xử phạt như thế nào?

Đừng để trốn thuế “qua mắt” pháp luật! Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hành vi phạm pháp này và những hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra. Bài viết này của ACC giải đáp mọi thắc mắc về định nghĩa trốn thuế, các hình thức trốn thuế phổ biến và những quy định pháp luật liên quan.

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế bị xử phạt như thế nào?

1. Trốn thuế, gian lận khi nộp thuế là gì?

Trốn thuế và gian lận khi nộp thuế là hành vi cố ý của cá nhân hoặc tổ chức nhằm giảm thiểu hoặc tránh hoàn toàn nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước và làm mất cân bằng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

2. Đối tượng phải nộp thuế cho nhà nước

Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về nghĩa vụ nộp thuế của mọi công dân. Căn cứ theo Điều 47 Hiến pháp 2013 và Luật Quản lý thuế 2019, việc nộp thuế là bắt buộc đối với tất cả các tổ chức và cá nhân. Nguồn thu thuế đóng góp trực tiếp vào ngân sách nhà nước, phục vụ cho các hoạt động phát triển của đất nước.

3. Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế bị xử phạt như thế nào?

Hành vi trốn thuế, gian lận khi nộp thuế là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Hình thức xử phạt có thể bao gồm cả phạt hành chính và phạt hình sự, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Hành vi trốn thuế gian lận khi nộp thuế bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính bao gồm: phạt tiền, buộc nộp số thuế chưa nộp và có thể bị tịch thu tài sản. Mức phạt cụ thể sẽ được xác định tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi vi phạm.

Ngoài việc chịu trách nhiệm vi phạm hành chính thì doanh nghiệp có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm 1 trong các điều khoản sau đây:Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trốn thuế như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.”;
Như vậy, trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự thì tùy vào mức độ phạm tội của doanh nghiệp.

Ngoài các mức phạt trên, người có hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ phải nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách Nhà nước.

 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929