0764704929

Các hạn mức khấu trừ thuế tncn theo quy định hiện hành

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, đánh trên thu nhập của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Vậy các hạn mức khấu trừ thuế tncn theo quy định hiện hành như thế nào ? Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn 

1. Khi nào khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Các hạn mức khấu trừ thuế tncn theo quy định hiện hành
Các hạn mức khấu trừ thuế tncn theo quy định hiện hành

Theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Cụ thể, các trường hợp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền công tác phí, tiền chi hộ, tiền bồi dưỡng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác do người sử dụng lao động trả cho người lao động.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú.
  • Thu nhập từ hoa hồng, tiền hoa hồng môi giới.
  • Thu nhập từ tiền bản quyền, thù lao sáng chế, sáng tác, phí tham gia hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, thù lao quản lý, tiền lương, tiền công và các khoản khác do doanh nghiệp trả cho cá nhân là thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát không giữ chức vụ quản lý.
  • Thu nhập từ tiền trúng thưởng, tiền thưởng sáng kiến, tiền thưởng vượt năng suất, sáng kiến, tiền thưởng thành tích, tiền thưởng khác.
  • Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, chứng khoán, phần vốn góp.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
  • Thu nhập từ trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại, trò chơi điện tử.
  • Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản;

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.

Như vậy, có thể thấy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được áp dụng cho hầu hết các khoản thu nhập của cá nhân, bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản,…

Riêng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10%.

2. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là số tiền được trừ khỏi thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi tính số thuế phải nộp. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 11, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2014.

Theo quy định hiện hành, mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được chia thành hai loại:

  • Mức khấu trừ gia cảnh

Mức khấu trừ gia cảnh là số tiền được trừ khỏi thu nhập chịu thuế của cá nhân để tính số thuế phải nộp. Mức khấu trừ gia cảnh được áp dụng cho đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Mức khấu trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là:

  • 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế là người chưa có vợ/chồng, có thân nhân trực hệ là cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ/chồng, cha, mẹ chồng/vợ;
  • 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế là người có vợ/chồng, có thân nhân trực hệ là cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ/chồng, cha, mẹ chồng/vợ và một người phụ thuộc;
  • 16,4 triệu đồng/tháng (196,8 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế là người có vợ/chồng, có thân nhân trực hệ là cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ/chồng, cha, mẹ chồng/vợ và hai người phụ thuộc;
  • 21,8 triệu đồng/tháng (262,4 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế là người có vợ/chồng, có thân nhân trực hệ là cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ/chồng, cha, mẹ chồng/vợ và ba người phụ thuộc;
  • 27,2 triệu đồng/tháng (328 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế là người có vợ/chồng, có thân nhân trực hệ là cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ/chồng, cha, mẹ chồng/vợ và bốn người phụ thuộc trở lên.
  • Mức khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Mức khấu trừ đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là số tiền được trừ khỏi thu nhập chịu thuế của cá nhân khi bán nhà, đất. Mức khấu trừ này được quy định là 2% giá chuyển nhượng và không vượt quá 50 triệu đồng/giao dịch.

Như vậy, mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế mà cá nhân phải nộp. Người có mức khấu trừ gia cảnh cao sẽ được giảm số thuế phải nộp, và ngược lại.

3. Điều kiện để được khấu trừ tncn

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC, điều kiện để được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:

  • Cá nhân cư trú, bao gồm người có quốc tịch Việt Nam và người nước ngoài có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục.
  • Thu nhập chịu thuế, bao gồm các khoản thu nhập sau đây:
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Thu nhập từ kinh doanh;
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ trúng thưởng;
  • Thu nhập từ thừa kế, quà tặng;
  • Thu nhập khác.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với một số trường hợp cụ thể, cá nhân có thể không phải khấu trừ TNCN, bao gồm:

  • Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nếu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân trong năm không vượt quá 50 triệu đồng thì cá nhân có thể tự khai và nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên, nếu hai nơi trả thu nhập cùng khấu trừ thuế theo mức 10% hoặc khấu trừ theo mức khác mà tổng mức khấu trừ thuế của cả hai nơi vượt quá số thuế phải nộp thì cá nhân có quyền yêu cầu nơi trả thu nhập thứ nhất hoặc thứ hai khấu trừ số thuế còn thiếu theo quy định.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế trả. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế trả thì cá nhân được miễn thuế đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế trả theo quy định của Luật Thuế TNCN.

Như vậy, để được khấu trừ TNCN, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Cá nhân cư trú.
  • Thu nhập chịu thuế.
  • Không thuộc các trường hợp không phải khấu trừ TNCN theo quy định.

Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nếu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân trong năm không vượt quá 50 triệu đồng thì cá nhân có thể tự khai và nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế.

Trên đây là một số thông tin về Các hạn mức khấu trừ thuế tncn theo quy định hiện hành. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929