0764704929

Hướng dẫn hạch toán thuế xuất khẩu theo thông tư 200

Hạch toán thuế xuất khẩu theo Thông tư 200 yêu cầu doanh nghiệp nắm rõ quy định và quy trình cụ thể. Bài viết này của ACC sẽ hướng dẫn các bạn  chi tiết các bước hạch toán thuế xuất khẩu theo thông tư 200, giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật và đảm bảo chính xác trong ghi sổ kế toán. Cùng tìm hiểu nhé!

Hướng dẫn hạch toán thuế xuất khẩu theo thông tư 200
Hướng dẫn hạch toán thuế xuất khẩu theo thông tư 200

1. Thuế xuất khẩu là gì?

Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. 

Mục đích của thuế này là kiểm soát hoạt động xuất khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Mức thuế suất và quy định về thuế xuất khẩu được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.

2. Cách hạch toán thuế xuất khẩu theo thông tư 200

Khi doanh nghiệp có tờ khai hải quan chính thức về lô hàng xuất khẩu, cần ghi nhận doanh thu và thuế xuất khẩu phải nộp như sau:

  • Nợ TK 131: Ghi nhận tổng giá trị hàng hóa mà khách hàng phải thanh toán.
  • Có TK 511: Ghi nhận doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
  • Có TK 3333: Ghi nhận số thuế xuất khẩu phải nộp.

Khi doanh nghiệp thực hiện nộp thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:

  • Nợ TK 3333: Ghi giảm số thuế xuất khẩu phải nộp.
  • Có TK 1111, 1121: Ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A xuất khẩu 1.000 sản phẩm X với giá trị 10.000 USD. Thuế suất thuế xuất khẩu của sản phẩm này là 5%. Khi nhận được tờ khai hải quan chính thức, doanh nghiệp hạch toán:

  • Nợ TK 131: 10.000 USD – Tổng giá trị đơn hàng mà bên mua cần thanh toán.
  • Có TK 511: 10.000 USD – Ghi nhận doanh thu từ xuất khẩu.
  • Có TK 3333: 500 USD – Ghi nhận thuế xuất khẩu phải nộp (10.000 USD x 5%).

Khi nộp thuế, doanh nghiệp ghi:

  • Nợ TK 3333: 500 USD.
  • Có TK 1121: 500 USD – Trừ tiền từ tài khoản ngân hàng.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B xuất khẩu một lô hàng trị giá 200 triệu VND sang thị trường nước ngoài. Thuế suất thuế xuất khẩu là 10%. Khi có tờ khai hải quan, doanh nghiệp hạch toán:

  • Nợ TK 131: 200 triệu VND.
  • Có TK 511: 200 triệu VND.
  • Có TK 3333: 20 triệu VND (200 triệu VND x 10%).

Khi thực hiện nộp thuế cho NSNN, kế toán ghi:

  • Nợ TK 3333: 20 triệu VND.
  • Có TK 1111: 20 triệu VND – Tiền mặt đã sử dụng để nộp thuế.

Ví dụ 3: Doanh nghiệp C xuất khẩu 500 tấn hàng hóa Z với giá trị 300.000 EUR. Thuế suất thuế xuất khẩu là 7%. Khi hoàn tất thủ tục hải quan, doanh nghiệp ghi nhận:

  • Nợ TK 131: 300.000 EUR.
  • Có TK 511: 300.000 EUR.
  • Có TK 3333: 21.000 EUR (300.000 EUR x 7%).

Khi thanh toán thuế xuất khẩu, doanh nghiệp ghi:

  • Nợ TK 3333: 21.000 EUR.
  • Có TK 1121: 21.000 EUR – Trích từ tiền gửi ngân hàng để nộp thuế.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt chi tiết

3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế xuất khẩu

Dưới đây là những quy định và hướng dẫn cụ thể về các đối tượng chịu và không chịu thuế xuất khẩu. Các quy định này giúp doanh nghiệp xác định đúng nghĩa vụ thuế khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa:

– Đối tượng chịu thuế xuất khẩu

  • Hàng hóa xuất khẩu từ lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu, biên giới đến các quốc gia khác;
  • Hàng hóa được xuất khẩu vào các khu vực phi thuế quan;
  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hợp đồng với đối tác quốc tế;
  • Hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp có quyền xuất khẩu theo quy định pháp luật.

– Đối tượng không chịu thuế xuất khẩu

  • Hàng hóa quá cảnh, trung chuyển hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam;
  • Hàng hóa dành cho viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại (không mang tính thương mại);
  • Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài, từ một khu phi thuế quan này sang một khu phi thuế quan khác;
  • Dầu khí sử dụng để nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước khi xuất khẩu.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế đất phi nông nghiệp

4. Thời hạn nộp và thời điểm tính thuế xuất khẩu

4.1 Thời hạn nộp thuế xuất khẩu

Thuế xuất khẩu phải được nộp sau khi đăng ký tờ khai hải quan và trước khi tiến hành thủ tục thông quan. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải hoàn tất việc nộp thuế để hàng hóa có thể được thông quan và xuất khẩu.

Tuy nhiên, không phải lúc nào giá trị hàng hóa cũng rõ ràng. Một số trường hợp đặc biệt như:

– Khi hàng hóa cần giám định để xác định mức thuế:

  • Người nộp thuế sẽ tạm nộp theo khai báo ban đầu. Nếu sau giám định, thuế phải nộp cao hơn thì người nộp thuế có 5 ngày làm việc để nộp thêm phần chênh lệch. 
  • Nếu thuế đã nộp cao hơn thực tế, số tiền dư có thể được khấu trừ vào các lần nộp sau hoặc hoàn thuế theo quy định.

– Trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan: Quy trình xử lý tương tự như khi hàng cần giám định để xác định thuế.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp chưa nộp thuế nhưng muốn thông quan, có thể sử dụng bảo lãnh từ tổ chức tín dụng với thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Nếu quá hạn mà chưa nộp thuế, tổ chức tín dụng sẽ phải nộp thay. 

Trong thời gian chậm nộp, khoản thuế sẽ chịu phạt 0,03% mỗi ngày, tính từ ngày thông quan đến khi hoàn tất nộp thuế, theo Điều 59 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14.

4.2 Thời điểm tính thuế xuất khẩu

Thời điểm tính thuế xuất khẩu được xác định khi chủ hàng hoặc tổ chức ủy thác xuất khẩu hoàn tất việc đăng ký tờ khai hải quan. 

Tờ khai này phải được nộp sau khi hàng hóa đã được tập kết tại vị trí đã thông báo và chậm nhất là 4 giờ trước khi phương tiện vận chuyển rời cửa khẩu. Đối với hàng xuất khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh, tờ khai cần được nộp ít nhất 2 giờ trước thời gian xuất cảnh.

>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế tài nguyên đơn giản nhất

5. Cách tính thuế xuất khẩu

Các phương pháp tính thuế xuất khẩu
Các phương pháp tính thuế xuất khẩu

5.1 Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm

Phương pháp này áp dụng mức thuế suất dựa trên tỷ lệ phần trăm, nhân với giá trị tính thuế được xác định bằng giá trên mỗi đơn vị hàng hóa và số lượng hàng hóa xuất khẩu. Công thức cụ thể là:

Thuế xuất khẩu = Số lượng hàng hóa x Giá trị trên 1 đơn vị hàng hóa xuất khẩu x Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế

Trong đó:

  • Giá trị trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng theo điều kiện FOB (Free On Board) tại cửa khẩu xuất, không bao gồm chi phí bảo hiểm quốc tế (I) và chi phí vận chuyển (F).
  • Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng loại hàng hóa được quy định cụ thể trong Biểu thuế xuất khẩu (theo Luật số 107/2016/QH13).

5.2 Phương pháp tính thuế tuyệt đối

Đây là phương pháp quy định một mức thuế cố định cho mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu tại thời điểm tính thuế. Công thức tính thuế xuất khẩu theo phương pháp này là:

Thuế xuất khẩu = Số lượng hàng hóa x Thuế suất cố định áp dụng trên mỗi đơn vị hàng hóa

5.3 Phương pháp tính thuế hỗn hợp

Phương pháp này kết hợp cả hai phương pháp trên, sử dụng cả thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và thuế suất cố định. Công thức tính như sau:

Thuế xuất khẩu = Số thuế tính theo tỷ lệ phần trăm + Số thuế tính theo phương pháp tuyệt đối

6. Quy định về tỷ giá tính thuế xuất khẩu

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 35 Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu: 

  • Tỷ giá tính thuế là tỷ giá mua vào cuối ngày của Vietcombank (Hội sở chính) theo hình thức chuyển khoản vào thứ năm của tuần trước đó. 
  • Nếu thứ năm trùng vào ngày lễ, tỷ giá sẽ được lấy vào ngày làm việc trước đó (thứ tư của tuần).

Ví dụ: Nếu hôm nay là thứ sáu ngày 26/11/2021, tỷ giá cuối ngày này sẽ được Tổng cục Hải quan áp dụng cho các tờ khai hải quan từ ngày 29/11/2021 đến ngày 03/12/2021. 

 

>>> Xem thêm: Chi phí thuê nhân công ngoài hạch toán vào đâu?

7. Các trường hợp xảy ra khi thanh toán hàng xuất khẩu

Các trường hợp xảy ra khi thanh toán hàng xuất khẩu
Các trường hợp xảy ra khi thanh toán hàng xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu, tương tự như thương mại nội địa, cũng có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Dưới đây là bốn trường hợp chính:

  • Trường hợp 1: Thu tiền trước, xuất khẩu sau.
  • Trường hợp 2: Xuất khẩu trước, thu tiền sau.
  • Trường hợp 3: Thu tiền trước một phần.
  • Trường hợp 4: Thu tiền tại thời điểm xuất khẩu.

Ví dụ minh họa

Giả sử vào ngày 20/12/2022, Công ty X xuất khẩu một lô hàng gồm 3 tấn sản phẩm hóa chất sang Công ty Y tại Singapore. Tổng giá trị hợp đồng là 45.000 USD với tỷ giá mua chuyển khoản là 23.500.

– Trường hợp 1: Thu tiền trước, xuất khẩu sau

Vào ngày 18/12/2022, Công ty Y chuyển khoản thanh toán cho Công ty X số tiền 45.000 USD với tỷ giá tại thời điểm thanh toán là 23.480.

Ngày 18/12/2022: Công ty Y thanh toán

  • Nợ 112: 1.056.600.000 (45.000 x 23.480)
  • Có 131: 1.056.600.000

Ngày 20/12/2022: Công ty X xuất khẩu

  • Nợ 131: 1.056.600.000 (45.000 x 23.480)
  • Có 511: 1.056.600.000

Trong trường hợp này, cả khi nhận tiền và khi xuất khẩu đều sử dụng tỷ giá tại thời điểm nhận tiền.

– Trường hợp 2: Xuất khẩu trước, thu tiền sau

Vào ngày 25/12/2022, Công ty Y chuyển khoản thanh toán cho Công ty X số tiền 45.000 USD (tỷ giá ngày 25/12 là 23.600).

Ngày 20/12/2022: Công ty X xuất khẩu

  • Nợ 131: 1.057.500.000 (45.000 x 23.500)
  • Có 511: 1.057.500.000

Ngày 25/12/2022: Công ty Y chuyển khoản

  • Nợ 112: 1.062.000.000 (45.000 x 23.600)
  • Có 131: 1.057.500.000
  • Có 515: 4.500.000 (Lãi tỷ giá)

Trong trường hợp này, doanh thu được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm xuất khẩu, còn số tiền nhận được tại thời điểm thanh toán sẽ ghi nhận lãi từ chênh lệch tỷ giá.

– Trường hợp 3: Thu tiền trước một phần

Ngày 18/12/2022, Công ty Y thanh toán cho Công ty X số tiền 20.000 USD (tỷ giá chuyển khoản là 23.480).

Ngày 18/12/2022: Công ty Y thanh toán

  • Nợ 112: 469.600.000 (20.000 x 23.480)
  • Có 131: 469.600.000

Ngày 20/12/2022: Công ty X xuất khẩu

  • Nợ 131: 469.600.000 (20.000 x 23.480)
  • Có 511: 469.600.000

Ghi nhận doanh thu cho phần tiền đã nhận:

  • Nợ 131: 1.067.500.000 (25.000 x 23.500)
  • Có 511: 1.067.500.000

Ngày 30/12/2022: Công ty Y thanh toán phần còn lại 25.000 USD

  • Nợ 112: 590.000.000 (25.000 x 23.600)
  • Có 131: 1.067.500.000
  • Có 515: 2.500.000 (Lãi tỷ giá)

Trong trường hợp này, doanh thu được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm xuất khẩu cho phần chưa thanh toán.

– Trường hợp 4: Thu tiền tại thời điểm xuất khẩu

Vào ngày 20/12/2022, Công ty X xuất khẩu lô hàng và đồng thời Công ty Y thanh toán 45.000 USD.

Ngày 20/12/2022: Công ty X xuất khẩu và Công ty Y thanh toán

  • Nợ 131: 1.057.500.000 (45.000 x 23.500)
  • Có 511: 1.057.500.000
  • Nợ 112: 1.057.500.000
  • Có 131: 1.057.500.000

Trong trường hợp này, khi xuất khẩu và thanh toán diễn ra cùng một thời điểm, doanh thu được ghi nhận ngay lập tức.

8. Một số câu hỏi liên quan

Khi nào doanh nghiệp cần phải điều chỉnh lại hạch toán thuế xuất khẩu theo Thông tư 200?

Doanh nghiệp cần điều chỉnh hạch toán thuế xuất khẩu khi có thay đổi về tỷ giá ngoại tệ hoặc khi cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp. Những điều chỉnh này đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.

Hạch toán thuế xuất khẩu có phải thực hiện đồng thời với việc ghi nhận doanh thu không?

Hạch toán thuế xuất khẩu thường được thực hiện đồng thời với việc ghi nhận doanh thu để đảm bảo tính đồng bộ trong kế toán. Việc này giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về nghĩa vụ thuế tại thời điểm xuất khẩu, tránh thiếu sót trong báo cáo.

Doanh nghiệp có được khấu trừ thuế xuất khẩu không nếu hàng hóa xuất khẩu bị trả lại?

Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế xuất khẩu đã nộp cho số lượng hàng hóa bị trả lại. Việc khấu trừ này phải được ghi nhận đúng thời điểm và theo quy định của Thông tư 200 để bảo vệ quyền lợi tài chính của doanh nghiệp.

Trên đây là một số thông tin về cách hạch toán thuế xuất khẩu theo thông tư 200. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929