0764704929

Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng

Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng? Bảo hành là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín và giữ chân khách hàng. Tuy nhiên, chi phí bảo hành cũng là một khoản chi phí đáng kể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, việc hạch toán chi phí bảo hành công trình một cách hiệu quả, tiết kiệm là bài toán mà nhiều doanh nghiệp quan tâm. Chính vì vây, ACC sẽ giúp bạn trong bài viết này, cung cấp cho bạn các kiến thức cơ bản và cách hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng dễ dàng nhất.

Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng
Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng

1. Các khoản dự phòng bảo hành

Không khó hiểu khi bạn cần nắm được vấn đề này thông qua tài khoản 352 – Dự phòng phải trả trong đó có 4 tài khoản cấp 2 gồm:

Tài khoản Nội dung
Tài khoản 3521 – Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa Tài khoản 3521 dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
Tài khoản 3522 – Dự phòng bảo hành công trình xây dựng Tài khoản 3522 dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
Tài khoản 3523 – Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp Tài khoản 3523 phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động…;
Tài khoản 3524 – Dự phòng phải trả khác Tài khoản 3524 phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ…

Lưu ý
– Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp

– Khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá được ghi nhận vào chi phí bán hàng

– Khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.

– Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

– Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả

Bên nợ Bên có
– Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
– Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
– Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết
Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập và chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.

3. Cách hạch toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng

3.1 Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng

Được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).

3.2. Chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…

3.2.1 Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
– KHI PHÁT SINH CÁC KHOẢN CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẢO HÀNH
Nợ các TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

– CUỐI KỲ, KẾT CHUYỂN CHI PHÍ BẢO HÀNH THỰC TẾ PHÁT SINH TRONG KỲ
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,…

– KHI SỬA CHỮA BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH BÀN GIAO CHO KHÁCH HÀNG
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

3.2.2 Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có các TK 331, 336…

3.3. Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng

Nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 – Thu nhập khác.

4. Câu hỏi thường gặp

Quy trình hạch toán chi phí bảo hành công trình?

Trích lập dự phòng chi phí bảo hành: Dựa trên giá trị hợp đồng, thời hạn bảo hành và tỷ lệ dự phòng theo quy định.
Hạch toán chi phí khi thực hiện sửa chữa, bảo hành: Căn cứ vào chứng từ, hóa đơn thanh toán hợp lệ.
Kết chuyển dự phòng chi phí bảo hành: Sau khi kết thúc thời hạn bảo hành, nếu không có phát sinh sửa chữa, bảo hành thì số dư dự phòng sẽ được kết chuyển sang năm sau.

Cách thức kiểm soát và theo dõi chi phí bảo hành công trình?

  • Lập kế hoạch chi tiết cho công tác bảo hành.
  • Theo dõi tiến độ thực hiện sửa chữa, bảo hành.
  • Kiểm tra, đối chiếu chứng từ, hóa đơn thanh toán.
  • So sánh chi phí thực tế với dự toán ban đầu.

Chi phí bảo hành công trình là gì?

Là khoản chi phí mà doanh nghiệp xây dựng dự trù để sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, lỗi kỹ thuật phát sinh trong thời hạn bảo hành của công trình theo cam kết với chủ đầu tư.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929