0764704929

Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xây dựng

Chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xây dựng là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp xây dựng. Việc hạch toán đúng chi phí này giúp đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và minh bạch báo cáo tài chính. Bài viết này, ACC sẽ hướng dẫn cách hạch toán chi phí bảo hành công trình, hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hiệu quả quản lý chi phí.

Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình sản phẩm xây dựng
Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình sản phẩm xây dựng

1. Chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xay dựng là gì?

Chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xây dựng là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sửa chữa hoặc khắc phục các lỗi phát sinh sau khi bàn giao công trình hoặc sản phẩm xây dựng cho khách hàng, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu suất hoạt động theo cam kết.

Các chi phí này có thể bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, và các chi phí liên quan khác cần thiết để thực hiện các công việc bảo hành theo hợp đồng.

2. Hạch toán chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xây dựng

2.1 Hạch toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng

– Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Được thực hiện đối với từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng chi phí bảo hành phải trả, hạch toán như sau:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
  • Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).

– Khi phát sinh chi phí liên quan đến dự phòng bảo hành công trình xây dựng:

+ Trường hợp doanh nghiệp tự tiến hành bảo hành công trình xây dựng:

Khi có chi phí phát sinh liên quan đến công tác bảo hành:

  • Nợ các TK 621, 622, 627,…
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Có các TK 621, 622, 627,…

Khi công tác sửa chữa, bảo hành công trình hoàn thành và bàn giao:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (trong trường hợp chi phí thực tế bảo hành vượt số dự phòng đã trích)
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+ Trường hợp giao cho đơn vị nội bộ hoặc thuê ngoài thực hiện bảo hành:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu chi phí thực tế bảo hành lớn hơn dự phòng đã trích)
  • Có các TK 331, 336…

– Khi kết thúc thời hạn bảo hành công trình: Nếu không phát sinh bảo hành hoặc chi phí thực tế thấp hơn số dự phòng đã trích, doanh nghiệp sẽ hoàn nhập số chênh lệch này, ghi:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

2.2 Hạch toán dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá

– Nếu doanh nghiệp bán hàng kèm theo giấy bảo hành sửa chữa: Doanh nghiệp sẽ tự tính toán chi phí bảo hành dựa trên số lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ, và hạch toán như sau:

  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
  • Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3521).

– Khi phát sinh chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm, hàng hóa:

+ Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành riêng biệt:

Khi có các chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, ghi:

  • Nợ các TK 621, 622, 627,…
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Có các TK 621, 622, 627,…

Khi hoàn tất sửa chữa bảo hành và bàn giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (nếu chi phí bảo hành thực tế vượt quá dự phòng)
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+ Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành riêng biệt và chi trả chi phí bảo hành cho bộ phận này. Khi sản phẩm đã được sửa chữa xong và bàn giao:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (nếu chi phí bảo hành thực tế vượt mức dự phòng đã lập)
  • Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

– Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:

Nếu số dự phòng cần trích lập trong kỳ này cao hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước nhưng chưa dùng hết, thì phần chênh lệch được ghi vào chi phí:

  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
  • Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3521).

Nếu số dự phòng cần trích lập trong kỳ này thấp hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước và chưa dùng hết, thì phần chênh lệch được hoàn nhập, ghi giảm chi phí:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
  • Có TK 641 – Chi phí bán hàng.

>>> Xem thêm: Hạch toán chi phí môi giới như thế nào?

3. Ví dụ minh họa về hạch toán chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xây dựng

Công ty X thi công một dự án xây dựng và hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư vào ngày 31/12/2023. Theo thỏa thuận, công ty X phải bảo hành công trình trong thời gian 24 tháng. Dưới đây là các bước hạch toán chi phí bảo hành từ khi trích lập dự phòng đến khi kết thúc thời gian bảo hành.

Công ty X ước tính chi phí bảo hành là 100 triệu đồng, trích lập vào cuối kỳ (31/12/2023), ghi:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung: 100,000,000
  • Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522): 100,000,000

Vào tháng 6/2024, công ty X phát sinh chi phí sửa chữa cho công trình với các khoản như sau:

  • Nguyên vật liệu: 20 triệu đồng (TK 621)
  • Nhân công trực tiếp: 15 triệu đồng (TK 622)
  • Chi phí chung: 10 triệu đồng (TK 627)
  • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 4 triệu đồng (TK 133)

Khi đó, công ty ghi nhận:

  • Nợ TK 621, 622, 627: 45,000,000
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 4,000,000
  • Có TK 111 – Tiền mặt: 49,000,000

Cuối kỳ, công ty kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh vào TK 154:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: 45,000,000
  • Có TK 621, 622, 627: 45,000,000

Khi công ty X hoàn thành bảo hành và bàn giao lại công trình cho chủ đầu tư, số chi phí thực tế bằng đúng với dự phòng đã trích lập:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522): 45,000,000
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: 45,000,000

Đến cuối thời gian bảo hành (31/12/2025), nếu số chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập, công ty hoàn nhập số dư còn lại của dự phòng bảo hành:

Giả sử số dự phòng chưa sử dụng hết là 55 triệu đồng. Công ty ghi nhận:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522): 55,000,000
  • Có TK 711 – Thu nhập khác: 55,000,000

>>> Xem thêm: Cách hạch toán chi phí tổ chức sự kiện

4. Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng

Thời hạn bảo hành công trình mới xây dựng hoặc công trình được cải tạo, nâng cấp, tính từ thời điểm nghiệm thu, được quy định như sau:

– Ít nhất 24 tháng đối với các công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

– Ít nhất 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

– Đối với công trình sử dụng các nguồn vốn khác, thời hạn bảo hành có thể tham khảo quy định tại các điểm a và b trên.

Cấp công trình được xác định cho từng loại công trình theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

Thời hạn bảo hành đối với thiết bị công trình và công nghệ sẽ dựa trên hợp đồng xây dựng, nhưng không được ngắn hơn thời gian bảo hành mà nhà sản xuất quy định, và được tính từ thời điểm nghiệm thu hoàn tất việc lắp đặt, vận hành thiết bị.

5. Những lưu ý đối với dự phòng bảo hành công trình, sản xây dựng

Chi phí bảo hành công trình xây dựng là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp và được đưa vào chi phí được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong kỳ báo cáo. 

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện trích lập và sử dụng quỹ dự phòng bảo hành cho sản phẩm, hàng hóa, hoặc công trình xây dựng không tuân thủ đúng theo quy định của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng, chi phí này sẽ không được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN. 

6. Một số câu hỏi liên quan

Làm thế nào để xác định mức dự phòng bảo hành hợp lý cho công trình xây dựng?

Việc xác định mức dự phòng bảo hành cần dựa trên các yếu tố như quy mô công trình, kinh nghiệm thi công các dự án tương tự, và các điều khoản bảo hành trong hợp đồng. Mức dự phòng nên phản ánh chi phí ước tính khả thi nhất để sửa chữa và bảo hành.

Khi nào doanh nghiệp cần hoàn nhập dự phòng bảo hành và điều này ảnh hưởng gì đến kết quả kinh doanh?

Doanh nghiệp cần hoàn nhập dự phòng khi thời gian bảo hành kết thúc và chi phí thực tế thấp hơn dự phòng đã trích lập. Việc hoàn nhập sẽ ghi tăng thu nhập khác, cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.

Doanh nghiệp có cần điều chỉnh lại dự phòng bảo hành khi có sự thay đổi lớn về chi phí bảo hành dự kiến?

Có, nếu phát sinh thông tin mới hoặc có sự thay đổi lớn trong dự kiến chi phí, doanh nghiệp cần điều chỉnh dự phòng để phản ánh chính xác chi phí bảo hành, đảm bảo báo cáo tài chính trung thực.

Trên đây là một số thông tin về cách hạch toán chi phí bảo hành công trình, sản phẩm xây dựng. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929