Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Vậy điều kiện khấu trừ thuế tncn là gì ?
1. Khi nào khấu trừ thuế tncn
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 12/8/2013 của Bộ Tài chính, khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính, khấu trừ thuế TNCN phải nộp của cá nhân từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác cho cá nhân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khấu trừ thuế TNCN được thực hiện khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân.
Đối tượng khấu trừ thuế TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh chi trả các khoản thu nhập chịu thuế TNCN cho cá nhân thì phải khấu trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
Tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền thưởng.
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Các khoản thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng.
Các khoản thu nhập từ kiều hối.
Các khoản thu nhập khác.
Mức khấu trừ thuế TNCN
Mức khấu trừ thuế TNCN được quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 12/8/2013 của Bộ Tài chính.
Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ – Mức miễn thuế
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Giảm trừ đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Giảm trừ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ bổ sung hưu trí tự nguyện.
Mức miễn thuế
Mức miễn thuế là 5 triệu đồng/tháng.
Thời hạn khấu trừ thuế TNCN
Thuế TNCN phải được khấu trừ theo từng lần chi trả thu nhập cho cá nhân. Trường hợp chi trả thu nhập cho cá nhân không thường xuyên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thể khấu trừ thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý.
Lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là giấy tờ do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp cho cá nhân để ghi nhận số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được lập theo mẫu quy định và phải được cấp cho cá nhân trước hoặc sau khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN hoặc khấu trừ thuế TNCN không đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của cá nhân
Cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản chứng từ khấu trừ thuế TNCN và xuất trình chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi cơ quan thuế yêu cầu. Trường hợp cá nhân bị mất, thất lạc chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì phải khai báo với tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập cấp lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
2. Mức khấu trừ thuế tncn
Mức khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức khấu trừ thuế TNCN được xác định theo các bậc thu nhập như sau:
Bậc thu nhập | Mức khấu trừ |
Từ 5 triệu đồng trở xuống | 5% |
Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | 10% |
Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng | 15% |
Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng | 20% |
Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng | 25% |
Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng | 30% |
Trên 80 triệu đồng | 35% |
Lưu ý:
Mức khấu trừ thuế TNCN được áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kể cả tiền lương, tiền công nhận được do làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
Mức khấu trừ thuế TNCN được áp dụng cho từng đối tượng nộp thuế, không phân biệt nơi cư trú.
Mức khấu trừ thuế TNCN được tính trên thu nhập tính thuế, không bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh.
Các khoản giảm trừ gia cảnh
Ngoài mức khấu trừ thuế TNCN, cá nhân cư trú còn được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ đóng góp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Theo mức thực tế đóng góp.
Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế – Tổng số các khoản giảm trừ
Trong đó:
Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú trong một kỳ tính thuế, bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thu nhập từ lãi tiền gửi, thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài lãnh thổ Việt Nam và các khoản thu nhập khác.
Tổng số các khoản giảm trừ bao gồm:
Mức khấu trừ thuế TNCN.
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
- Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc.
- Giảm trừ đóng góp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Quyết toán thuế TNCN
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể lựa chọn quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế hoặc ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Quyết toán thuế TNCN qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Điều kiện khấu trừ thuế tncn
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trả cho người lao động khi có đủ các điều kiện sau:
- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động (bao gồm cả hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hoặc theo các loại hợp đồng lao động khác do pháp luật quy định.
- Người lao động được tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả từ 2 triệu đồng trở lên cho một lần phát sinh nghĩa vụ trả thu nhập.
Như vậy, để được khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trả cho người lao động thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Người lao động phải có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Tổng mức thu nhập của người lao động từ tiền lương, tiền công trả cho một lần phát sinh nghĩa vụ trả thu nhập phải từ 2 triệu đồng trở lên.
- Trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả từ 2 triệu đồng trở lên cho một lần phát sinh nghĩa vụ trả thu nhập nhưng không ký hợp đồng lao động thì không được khấu trừ thuế TNCN.
Căn cứ để xác định tổng mức thu nhập của người lao động từ tiền lương, tiền công trả cho một lần phát sinh nghĩa vụ trả thu nhập là tổng số tiền lương, tiền công trả cho người lao động trước khi trừ các khoản giảm trừ theo quy định.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trả thu nhập cũng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trả cho người lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng nhưng có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên cho một lần phát sinh nghĩa vụ trả thu nhập.
- Người lao động là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả.
Trên đây là một số thông tin về Điều kiện khấu trừ thuế tncn . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn