Người đi làm có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không?

Khi thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế, việc tra cứu số tài khoản ngân hàng đăng ký thuế là một bước quan trọng. Đặc biệt, bạn có thể dễ dàng tra cứu thông tin này thông qua hệ thống hỗ trợ của cơ quan thuế. Có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân hay không, và làm thế nào để kiểm tra số tài khoản ngân hàng đã đăng ký thuế là câu hỏi nhiều người quan tâm. Trong bài viết này, Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết giúp bạn giải quyết những thắc mắc này.

Người lao động có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không
Người đi làm có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không?

1. Mã số thuế là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế.

Đây là mã số duy nhất mà cá nhân sử dụng để kê khai và quản lý các khoản thu nhập của mình, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kê khai thuế.

Như vậy, mã số thuế cá nhân không chỉ là công cụ quản lý thuế mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc tuân thủ các quy định về thuế, góp phần vào sự minh bạch và công bằng của hệ thống thuế quốc gia. Việc nắm rõ và sử dụng đúng mã số thuế sẽ giúp cá nhân tránh được các rắc rối pháp lý cũng như đảm bảo nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

>> Xem ngay bài viết về Mẫu tờ khai đăng ký thuế với tổ chức để biết thêm.

2. Người lao động có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, người lao động không bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi bắt đầu làm việc. Cụ thể, thời hạn đăng ký thuế lần đầu được quy định như sau:

  • Nếu người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế đồng thời với việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh, thì thời hạn đăng ký thuế sẽ theo thời hạn đăng ký các loại hình này theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ một trong các mốc thời gian sau: a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập. b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện phải đăng ký nhưng chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay, như trường hợp tổ chức nộp thuế thay cho cá nhân theo hợp đồng hay văn bản hợp tác kinh doanh. d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai và nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí. e) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN). f) Phát sinh yêu cầu hoàn thuế. g) Phát sinh nghĩa vụ thuế khác với ngân sách nhà nước.
  • Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, nếu người lao động chưa có mã số thuế, thì tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho người lao động trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Từ các quy định trên, pháp luật yêu cầu người lao động chỉ cần đăng ký mã số thuế trong trường hợp có nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hoặc một số trường hợp cụ thể khác. Vì vậy, người lao động không bắt buộc phải đăng ký mã số thuế trước khi bắt đầu làm việc hoặc ký hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động chưa có mã số thuế và có nghĩa vụ thuế TNCN khi đang làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho người lao động trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế.

3. Công ty chậm đăng ký mã số thuế cho nhân viên bị xử lý như thế nào?

Người lao động có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không
Công ty chậm đăng ký mã số thuế cho nhân viên bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, và thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn, các mức phạt như sau:

  • Phạt cảnh cáo: Áp dụng đối với hành vi đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn, nếu việc vi phạm xảy ra từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng: Áp dụng đối với các hành vi sau:
    • Đăng ký thuế, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
    • Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
    • Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng: Áp dụng đối với hành vi đăng ký thuế, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Áp dụng đối với một trong các hành vi sau:
    • Đăng ký thuế, thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
    • Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Như vậy, theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu công ty chậm đăng ký mã số thuế cho nhân viên, tùy thuộc vào mức độ vi phạm thời gian đăng ký thuế, công ty sẽ phải chịu mức phạt hành chính như sau:

  • Nếu vi phạm từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
  • Nếu vi phạm từ 01 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
  • Nếu vi phạm từ 31 ngày đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
  • Nếu vi phạm từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu công ty có trách nhiệm đăng ký mã số thuế thay cho nhân viên nhưng vi phạm về thời gian đăng ký, thì công ty sẽ phải chịu phạt theo các mức phạt quy định trên.

>> Xem thêm bài viết do Kế toán Kiểm toán Thuế ACC để biết thêm thông tin: Dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân tại Long An

4. Các câu hỏi thường gặp

Nếu tôi đã có mã số thuế từ trước, liệu tôi có phải đăng ký lại khi chuyển công ty không?

Không cần thiết. Nếu người lao động đã có mã số thuế cá nhân và chỉ thay đổi công ty, thì không cần phải đăng ký lại. Tuy nhiên, người lao động cần thông báo mã số thuế của mình cho công ty mới để họ thực hiện việc khấu trừ thuế đúng đắn.

Mã số thuế cá nhân có thể sử dụng cho những mục đích gì?

Mã số thuế cá nhân dùng để kê khai thu nhập cá nhân, tính thuế thu nhập cá nhân, và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan thuế. Nó cũng được sử dụng khi người lao động làm thủ tục quyết toán thuế hoặc yêu cầu các quyền lợi về thuế.

Làm sao để biết tôi đã có mã số thuế cá nhân chưa?

Bạn có thể kiểm tra mã số thuế cá nhân thông qua công ty nơi bạn làm việc, hoặc truy cập vào hệ thống của Tổng cục Thuế để kiểm tra nếu bạn đã được cấp mã số thuế. Nếu chưa có, bạn cần đăng ký với cơ quan thuế.

Việc có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân là yêu cầu đối với mọi cá nhân có thu nhập từ các nguồn chịu thuế. Để hoàn thành thủ tục này, bạn có thể tra cứu số tài khoản ngân hàng đã đăng ký thuế một cách dễ dàng. Kế toán Kiểm toán Thuế ACC luôn đồng hành cùng bạn trong việc hỗ trợ giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề thuế.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *