Bài tập kế toán hàng tồn kho là một phần quan trọng trong việc nắm vững quy trình quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Không chỉ giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng kế toán, mà còn hiểu sâu về nguyên tắc quản lý kho, một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Công tu Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cùng các bạn tìm hiểu về bài tập kế toán hàng tồn kho và tại sao nó quan trọng đối với doanh nghiệp.
Bài tập 1:
Công ty TNHH ABC có tình hình nhập – xuất vật liệu như sau:
Ngày | Loại vật liệu | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
---|---|---|---|---|
01/10 | Nguyên liệu A | 100 kg | 50.000đ/kg | 5.000.000đ |
02/10 | Nguyên liệu B | 200 kg | 40.000đ/kg | 8.000.000đ |
03/10 | Xuất kho nguyên liệu A | 50 kg | 50.000đ/kg | 2.500.000đ |
04/10 | Xuất kho nguyên liệu B | 100 kg | 40.000đ/kg | 4.000.000đ |
05/10 | Nhập kho nguyên liệu A | 200 kg | 52.000đ/kg | 10.400.000đ |
Yêu cầu:
- Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
- Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Hướng dẫn giải
- Định khoản kế toán
Ngày | Loại vật liệu | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Nợ | Có |
---|---|---|---|---|---|---|
01/10 | Nguyên liệu A | 100 kg | 50.000đ/kg | 5.000.000đ | 152 | 331 |
02/10 | Nguyên liệu B | 200 kg | 40.000đ/kg | 8.000.000đ | 152 | 331 |
03/10 | Nguyên liệu A | 50 kg | 50.000đ/kg | 2.500.000đ | 154 | 152 |
04/10 | Nguyên liệu B | 100 kg | 40.000đ/kg | 4.000.000đ | 154 | 152 |
05/10 | Nguyên liệu A | 200 kg | 52.000đ/kg | 10.400.000đ | 152 | 331 |
- Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Tại thời điểm cuối kỳ, hàng tồn kho của công ty bao gồm:
- Nguyên liệu A: 200 kg – 50 kg = 150 kg
- Nguyên liệu B: 200 kg – 100 kg = 100 kg
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính như sau:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị nguyên liệu A + Giá trị nguyên liệu B
= 150 kg * 52.000đ/kg + 100 kg * 40.000đ/kg
= 8.400.000đ + 4.000.000đ
= 12.400.000đ
Vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty là 12.400.000đ.
Bài tập 2:
Công ty ABC thực hiện việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp FIFO (First-In-First-Out). Dưới đây là thông tin về giao dịch hàng tồn kho trong tháng:
Ngày 1 tháng 1: Số lượng ban đầu trong kho là 1,000 đơn vị, giá mua 10,000 đơn vị tiền tệ.
Ngày 10 tháng 1: Mua thêm 2,000 đơn vị với giá 25,000 đơn vị tiền tệ.
Ngày 15 tháng 1: Bán 1,500 đơn vị với giá 30,000 đơn vị tiền tệ.
Ngày 20 tháng 1: Mua thêm 1,500 đơn vị với giá 20,000 đơn vị tiền tệ.
Ngày 25 tháng 1: Bán 1,200 đơn vị với giá 28,000 đơn vị tiền tệ.
Yêu cầu:
- Tính giá trị tồn kho cuối kỳ theo phương pháp FIFO vào cuối tháng.
Lời giải:
Bước 1: Tính số lượng tồn kho theo phương pháp FIFO.
- Số lượng ban đầu: 1,000 đơn vị.
- Sau ngày 10 tháng 1, tồn kho là: 1,000 đơn vị ban đầu + 2,000 đơn vị mua thêm = 3,000 đơn vị.
- Sau ngày 15 tháng 1, bán 1,500 đơn vị. Vì vậy, số lượng tồn kho còn lại là: 3,000 đơn vị – 1,500 đơn vị bán = 1,500 đơn vị.
- Sau ngày 20 tháng 1, mua thêm 1,500 đơn vị. Số lượng tồn kho là: 1,500 đơn vị + 1,500 đơn vị mua thêm = 3,000 đơn vị.
- Sau ngày 25 tháng 1, bán 1,200 đơn vị. Tồn kho cuối kỳ là: 3,000 đơn vị – 1,200 đơn vị bán = 1,800 đơn vị.
Bước 2: Tính giá trị tồn kho cuối kỳ.
- Giá mua ban đầu: 10,000 đơn vị tiền tệ.
- Giá mua thêm vào ngày 10 tháng 1: 25,000 đơn vị tiền tệ.
- Giá mua thêm vào ngày 20 tháng 1: 20,000 đơn vị tiền tệ.
Giá trị tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn kho cuối kỳ x Giá mua gần nhất Giá trị tồn kho cuối kỳ = 1,800 đơn vị x 20,000 đơn vị tiền tệ = 36,000,000 đơn vị tiền tệ.
Vậy, giá trị tồn kho cuối kỳ là 36,000,000 đơn vị tiền tệ.
Bài tập 3:
Công ty ABC kinh doanh mặt hàng điện thoại di động. Ngày 31/12/2023, công ty có tình hình hàng tồn kho như sau:
Tên hàng | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
---|---|---|---|
Điện thoại Iphone 14 Pro | 100 | 30.000.000 | 3.000.000.000 |
Điện thoại Iphone 14 | 200 | 25.000.000 | 5.000.000.000 |
Điện thoại Oppo Reno 7 | 300 | 15.000.000 | 4.500.000.000 |
Yêu cầu:
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Lời giải
1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản,…
Từ bảng số liệu trên, ta có giá gốc của từng loại hàng tồn kho như sau:
Tên hàng | Số lượng | Đơn giá | Giá gốc |
---|---|---|---|
Điện thoại Iphone 14 Pro | 100 | 30.000.000 | 3.000.000.000 |
Điện thoại Iphone 14 | 200 | 25.000.000 | 5.000.000.000 |
Điện thoại Oppo Reno 7 | 300 | 15.000.000 | 4.500.000.000 |
Tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là:
3.000.000.000 + 5.000.000.000 + 4.500.000.000 = 12.500.000.000
2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá trị thực tế của hàng tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
Giả sử tại ngày 31/12/2023, công ty ABC tiến hành kiểm kê hàng tồn kho và xác định giá trị thực tế của từng loại hàng tồn kho như sau:
Tên hàng | Số lượng | Đơn giá | Giá trị thực tế |
---|---|---|---|
Điện thoại Iphone 14 Pro | 100 | 32.000.000 | 3.200.000.000 |
Điện thoại Iphone 14 | 200 | 26.000.000 | 5.200.000.000 |
Điện thoại Oppo Reno 7 | 300 | 16.000.000 | 4.800.000.000 |
Tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là:
3.200.000.000 + 5.200.000.000 + 4.800.000.000 = 13.200.000.000
Kết luận:
Tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là 12.500.000.000, còn tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là 13.200.000.000. Sự chênh lệch giữa hai phương pháp này là do giá trị thực tế của hàng tồn kho tại thời điểm kiểm kê cao hơn giá gốc của hàng tồn kho.
Bài tập 4:
Công ty XYZ kinh doanh sản phẩm điện thoại di động. Hãy tính giá trị hàng tồn kho của công ty vào cuối tháng 12 năm n và tạo bảng kế toán hàng tồn kho dựa trên thông tin sau:
Thông tin đầu kỳ (01/12/n):
- Số lượng sản phẩm trong kho: 500 chiếc
- Giá mua (Cost) trung bình của mỗi chiếc: 2.000.000 VNĐ
Thông tin giao dịch trong tháng 12:
- Số lượng sản phẩm mua vào: 1.000 chiếc với giá mua trung bình: 2.100.000 VNĐ/chiếc
- Số lượng sản phẩm bán ra: 300 chiếc với giá bán trung bình: 2.500.000 VNĐ/chiếc
Yêu cầu: Tính giá trị hàng tồn kho vào cuối tháng 12 n và tạo bảng kế toán hàng tồn kho.
Lời giải:
Bước 1: Tính giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ (31/12/n):
- Số lượng sản phẩm trong kho đầu kỳ: 500 chiếc
- Giá mua trung bình ban đầu: 2.000.000 VNĐ/chiếc
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ = Số lượng sản phẩm trong kho đầu kỳ x Giá mua trung bình ban đầu = 500 chiếc x 2.000.000 VNĐ/chiếc = 1,000,000,000 VNĐ
Bước 2: Tính giá trị hàng mua vào trong tháng 12:
- Số lượng sản phẩm mua vào trong tháng: 1.000 chiếc
- Giá mua trung bình trong tháng: 2.100.000 VNĐ/chiếc
Giá trị hàng mua vào trong tháng = Số lượng sản phẩm mua vào trong tháng x Giá mua trung bình trong tháng = 1,000 chiếc x 2,100,000 VNĐ/chiếc = 2,100,000,000 VNĐ
Bước 3: Tính giá trị hàng bán ra trong tháng 12:
- Số lượng sản phẩm bán ra trong tháng: 300 chiếc
- Giá bán trung bình trong tháng: 2,500,000 VNĐ/chiếc
Giá trị hàng bán ra trong tháng = Số lượng sản phẩm bán ra trong tháng x Giá bán trung bình trong tháng = 300 chiếc x 2,500,000 VNĐ/chiếc = 750,000,000 VNĐ
Bước 4: Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (31/12/n):
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = (Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng mua vào trong tháng) – Giá trị hàng bán ra trong tháng = (1,000,000,000 VNĐ + 2,100,000,000 VNĐ) – 750,000,000 VNĐ = 2,350,000,000 VNĐ
Bước 5: Tạo bảng kế toán hàng tồn kho:
Ngày | Mô tả | Đầu kỳ (VNĐ) | Mua vào (VNĐ) | Bán ra (VNĐ) | Cuối kỳ (VNĐ) |
---|---|---|---|---|---|
01/12/n | Khởi đầu hàng tồn kho | 1,000,000,000 | – | – | 1,000,000,000 |
31/12/n | Kết thúc hàng tồn kho | 1,000,000,000 | 2,100,000,000 | 750,000,000 | 2,350,000,000 |
Như vậy, giá trị hàng tồn kho vào cuối tháng 12 n là 2,350,000,000 VNĐ và bảng kế toán hàng tồn kho đã được tạo.
Bài tập 5:
Công ty ABC có các thông tin về hàng tồn kho như sau:
- Ngày 01/01/2023: Hàng tồn kho đầu kỳ là 100 sản phẩm, đơn giá 100.000 đồng/sản phẩm.
- Ngày 10/01/2023: Mua hàng nhập kho 200 sản phẩm, đơn giá 120.000 đồng/sản phẩm.
- Ngày 20/01/2023: Bán hàng 300 sản phẩm, đơn giá 150.000 đồng/sản phẩm.
Yêu cầu:
- Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp FIFO.
- Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp LIFO.
- Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giải:
1. Phương pháp FIFO
Theo phương pháp FIFO, hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của những sản phẩm nhập kho đầu tiên.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:
100 sản phẩm * 100.000 đồng/sản phẩm + 100 sản phẩm * 120.000 đồng/sản phẩm = 2.200.000 đồng
2. Phương pháp LIFO
Theo phương pháp LIFO, hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của những sản phẩm nhập kho cuối cùng.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:
100 sản phẩm * 120.000 đồng/sản phẩm = 1.200.000 đồng
3. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá bình quân của tất cả các sản phẩm tồn kho.
Giá bình quân gia quyền là:
(100 * 100.000 + 200 * 120.000) / 300 = 110.000 đồng/sản phẩm
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:
100 sản phẩm * 110.000 đồng/sản phẩm = 11.000.000 đồng
Kết luận:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo các phương pháp khác nhau là như sau:
Phương pháp | Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ |
---|---|
FIFO | 2.200.000 đồng |
LIFO | 1.200.000 đồng |
Bình quân gia quyền | 11.000.000 đồng |
Như vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp FIFO và bình quân gia quyền cao hơn nhiều so với phương pháp LIFO. Điều này là do phương pháp FIFO và bình quân gia quyền tính giá trị hàng tồn kho theo giá của những sản phẩm có giá cao hơn, trong khi phương pháp LIFO tính giá trị hàng tồn kho theo giá của những sản phẩm có giá thấp hơn.
Kết luận
Qua bài tập này, chúng ta đã nắm được các quy định về kế toán hàng tồn kho, cách định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho và cách tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.