0764704929

Bài tập kế toán hàng tồn kho có lời giải

Bài tập kế toán hàng tồn kho là một phần quan trọng trong việc nắm vững quy trình quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Không chỉ giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng kế toán, mà còn hiểu sâu về nguyên tắc quản lý kho, một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Công tu Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cùng các bạn tìm hiểu về bài tập kế toán hàng tồn kho và tại sao nó quan trọng đối với doanh nghiệp.

Bài tập kế toán hàng tồn kho có lời giải
Bài tập kế toán hàng tồn kho có lời giải

Bài tập 1:

Công ty TNHH ABC có tình hình nhập – xuất vật liệu như sau:

Ngày Loại vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền
01/10 Nguyên liệu A 100 kg 50.000đ/kg 5.000.000đ
02/10 Nguyên liệu B 200 kg 40.000đ/kg 8.000.000đ
03/10 Xuất kho nguyên liệu A 50 kg 50.000đ/kg 2.500.000đ
04/10 Xuất kho nguyên liệu B 100 kg 40.000đ/kg 4.000.000đ
05/10 Nhập kho nguyên liệu A 200 kg 52.000đ/kg 10.400.000đ

Yêu cầu:

  • Định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
  • Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

Hướng dẫn giải

  • Định khoản kế toán
Ngày Loại vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền Nợ
01/10 Nguyên liệu A 100 kg 50.000đ/kg 5.000.000đ 152 331
02/10 Nguyên liệu B 200 kg 40.000đ/kg 8.000.000đ 152 331
03/10 Nguyên liệu A 50 kg 50.000đ/kg 2.500.000đ 154 152
04/10 Nguyên liệu B 100 kg 40.000đ/kg 4.000.000đ 154 152
05/10 Nguyên liệu A 200 kg 52.000đ/kg 10.400.000đ 152 331
  • Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ

Tại thời điểm cuối kỳ, hàng tồn kho của công ty bao gồm:

  • Nguyên liệu A: 200 kg – 50 kg = 150 kg
  • Nguyên liệu B: 200 kg – 100 kg = 100 kg

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính như sau:

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ      = Giá trị nguyên liệu A + Giá trị nguyên liệu B

= 150 kg * 52.000đ/kg + 100 kg * 40.000đ/kg
= 8.400.000đ + 4.000.000đ
= 12.400.000đ

Vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty là 12.400.000đ.

Bài tập 2:

Công ty ABC thực hiện việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp FIFO (First-In-First-Out). Dưới đây là thông tin về giao dịch hàng tồn kho trong tháng:

Ngày 1 tháng 1: Số lượng ban đầu trong kho là 1,000 đơn vị, giá mua 10,000 đơn vị tiền tệ.

Ngày 10 tháng 1: Mua thêm 2,000 đơn vị với giá 25,000 đơn vị tiền tệ.

Ngày 15 tháng 1: Bán 1,500 đơn vị với giá 30,000 đơn vị tiền tệ.

Ngày 20 tháng 1: Mua thêm 1,500 đơn vị với giá 20,000 đơn vị tiền tệ.

Ngày 25 tháng 1: Bán 1,200 đơn vị với giá 28,000 đơn vị tiền tệ.

Yêu cầu:

  1. Tính giá trị tồn kho cuối kỳ theo phương pháp FIFO vào cuối tháng.

Lời giải:

Bước 1: Tính số lượng tồn kho theo phương pháp FIFO.

  • Số lượng ban đầu: 1,000 đơn vị.
  • Sau ngày 10 tháng 1, tồn kho là: 1,000 đơn vị ban đầu + 2,000 đơn vị mua thêm = 3,000 đơn vị.
  • Sau ngày 15 tháng 1, bán 1,500 đơn vị. Vì vậy, số lượng tồn kho còn lại là: 3,000 đơn vị – 1,500 đơn vị bán = 1,500 đơn vị.
  • Sau ngày 20 tháng 1, mua thêm 1,500 đơn vị. Số lượng tồn kho là: 1,500 đơn vị + 1,500 đơn vị mua thêm = 3,000 đơn vị.
  • Sau ngày 25 tháng 1, bán 1,200 đơn vị. Tồn kho cuối kỳ là: 3,000 đơn vị – 1,200 đơn vị bán = 1,800 đơn vị.

Bước 2: Tính giá trị tồn kho cuối kỳ.

  • Giá mua ban đầu: 10,000 đơn vị tiền tệ.
  • Giá mua thêm vào ngày 10 tháng 1: 25,000 đơn vị tiền tệ.
  • Giá mua thêm vào ngày 20 tháng 1: 20,000 đơn vị tiền tệ.

Giá trị tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn kho cuối kỳ x Giá mua gần nhất Giá trị tồn kho cuối kỳ = 1,800 đơn vị x 20,000 đơn vị tiền tệ = 36,000,000 đơn vị tiền tệ.

Vậy, giá trị tồn kho cuối kỳ là 36,000,000 đơn vị tiền tệ.

Bài tập 3:

Công ty ABC kinh doanh mặt hàng điện thoại di động. Ngày 31/12/2023, công ty có tình hình hàng tồn kho như sau:

Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền
Điện thoại Iphone 14 Pro 100 30.000.000 3.000.000.000
Điện thoại Iphone 14 200 25.000.000 5.000.000.000
Điện thoại Oppo Reno 7 300 15.000.000 4.500.000.000

Yêu cầu:

  1. Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
  2. Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Lời giải

1. Phương pháp kê khai thường xuyên

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản,…

Từ bảng số liệu trên, ta có giá gốc của từng loại hàng tồn kho như sau:

Tên hàng Số lượng Đơn giá Giá gốc
Điện thoại Iphone 14 Pro 100 30.000.000 3.000.000.000
Điện thoại Iphone 14 200 25.000.000 5.000.000.000
Điện thoại Oppo Reno 7 300 15.000.000 4.500.000.000

Tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là:

3.000.000.000 + 5.000.000.000 + 4.500.000.000 = 12.500.000.000

2. Phương pháp kiểm kê định kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá trị thực tế của hàng tồn kho tại thời điểm kiểm kê.

Giả sử tại ngày 31/12/2023, công ty ABC tiến hành kiểm kê hàng tồn kho và xác định giá trị thực tế của từng loại hàng tồn kho như sau:

Tên hàng Số lượng Đơn giá Giá trị thực tế
Điện thoại Iphone 14 Pro 100 32.000.000 3.200.000.000
Điện thoại Iphone 14 200 26.000.000 5.200.000.000
Điện thoại Oppo Reno 7 300 16.000.000 4.800.000.000

Tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là:

3.200.000.000 + 5.200.000.000 + 4.800.000.000 = 13.200.000.000

Kết luận:

Tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là 12.500.000.000, còn tổng giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là 13.200.000.000. Sự chênh lệch giữa hai phương pháp này là do giá trị thực tế của hàng tồn kho tại thời điểm kiểm kê cao hơn giá gốc của hàng tồn kho.

Bài tập 4:

Công ty XYZ kinh doanh sản phẩm điện thoại di động. Hãy tính giá trị hàng tồn kho của công ty vào cuối tháng 12 năm n và tạo bảng kế toán hàng tồn kho dựa trên thông tin sau:

Thông tin đầu kỳ (01/12/n):

  • Số lượng sản phẩm trong kho: 500 chiếc
  • Giá mua (Cost) trung bình của mỗi chiếc: 2.000.000 VNĐ

Thông tin giao dịch trong tháng 12:

  • Số lượng sản phẩm mua vào: 1.000 chiếc với giá mua trung bình: 2.100.000 VNĐ/chiếc
  • Số lượng sản phẩm bán ra: 300 chiếc với giá bán trung bình: 2.500.000 VNĐ/chiếc

Yêu cầu: Tính giá trị hàng tồn kho vào cuối tháng 12 n và tạo bảng kế toán hàng tồn kho.

Lời giải:

Bước 1: Tính giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ (31/12/n):

  • Số lượng sản phẩm trong kho đầu kỳ: 500 chiếc
  • Giá mua trung bình ban đầu: 2.000.000 VNĐ/chiếc

Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ = Số lượng sản phẩm trong kho đầu kỳ x Giá mua trung bình ban đầu = 500 chiếc x 2.000.000 VNĐ/chiếc = 1,000,000,000 VNĐ

Bước 2: Tính giá trị hàng mua vào trong tháng 12:

  • Số lượng sản phẩm mua vào trong tháng: 1.000 chiếc
  • Giá mua trung bình trong tháng: 2.100.000 VNĐ/chiếc

Giá trị hàng mua vào trong tháng = Số lượng sản phẩm mua vào trong tháng x Giá mua trung bình trong tháng = 1,000 chiếc x 2,100,000 VNĐ/chiếc = 2,100,000,000 VNĐ

Bước 3: Tính giá trị hàng bán ra trong tháng 12:

  • Số lượng sản phẩm bán ra trong tháng: 300 chiếc
  • Giá bán trung bình trong tháng: 2,500,000 VNĐ/chiếc

Giá trị hàng bán ra trong tháng = Số lượng sản phẩm bán ra trong tháng x Giá bán trung bình trong tháng = 300 chiếc x 2,500,000 VNĐ/chiếc = 750,000,000 VNĐ

Bước 4: Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (31/12/n):

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = (Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng mua vào trong tháng) – Giá trị hàng bán ra trong tháng = (1,000,000,000 VNĐ + 2,100,000,000 VNĐ) – 750,000,000 VNĐ = 2,350,000,000 VNĐ

Bước 5: Tạo bảng kế toán hàng tồn kho:

Ngày Mô tả Đầu kỳ (VNĐ) Mua vào (VNĐ) Bán ra (VNĐ) Cuối kỳ (VNĐ)
01/12/n Khởi đầu hàng tồn kho 1,000,000,000 1,000,000,000
31/12/n Kết thúc hàng tồn kho 1,000,000,000 2,100,000,000 750,000,000 2,350,000,000

Như vậy, giá trị hàng tồn kho vào cuối tháng 12 n là 2,350,000,000 VNĐ và bảng kế toán hàng tồn kho đã được tạo.

Bài tập 5:

Công ty ABC có các thông tin về hàng tồn kho như sau:

  • Ngày 01/01/2023: Hàng tồn kho đầu kỳ là 100 sản phẩm, đơn giá 100.000 đồng/sản phẩm.
  • Ngày 10/01/2023: Mua hàng nhập kho 200 sản phẩm, đơn giá 120.000 đồng/sản phẩm.
  • Ngày 20/01/2023: Bán hàng 300 sản phẩm, đơn giá 150.000 đồng/sản phẩm.

Yêu cầu:

  1. Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp FIFO.
  2. Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp LIFO.
  3. Tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.

Giải:

1. Phương pháp FIFO

Theo phương pháp FIFO, hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của những sản phẩm nhập kho đầu tiên.

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:

100 sản phẩm * 100.000 đồng/sản phẩm + 100 sản phẩm * 120.000 đồng/sản phẩm = 2.200.000 đồng

2. Phương pháp LIFO

Theo phương pháp LIFO, hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của những sản phẩm nhập kho cuối cùng.

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:

100 sản phẩm * 120.000 đồng/sản phẩm = 1.200.000 đồng

3. Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá bình quân của tất cả các sản phẩm tồn kho.

Giá bình quân gia quyền là:

(100 * 100.000 + 200 * 120.000) / 300 = 110.000 đồng/sản phẩm

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là:

100 sản phẩm * 110.000 đồng/sản phẩm = 11.000.000 đồng

Kết luận:

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo các phương pháp khác nhau là như sau:

Phương pháp Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
FIFO 2.200.000 đồng
LIFO 1.200.000 đồng
Bình quân gia quyền 11.000.000 đồng

Như vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp FIFO và bình quân gia quyền cao hơn nhiều so với phương pháp LIFO. Điều này là do phương pháp FIFO và bình quân gia quyền tính giá trị hàng tồn kho theo giá của những sản phẩm có giá cao hơn, trong khi phương pháp LIFO tính giá trị hàng tồn kho theo giá của những sản phẩm có giá thấp hơn.

Kết luận

Qua bài tập này, chúng ta đã nắm được các quy định về kế toán hàng tồn kho, cách định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho và cách tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929