“Trong hành trình tài chính, việc nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò quan trọng. Đây không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ hội để tối ưu hóa các lợi ích và quản lý tài chính cá nhân một cách thông minh.” Hãy cùng Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC tìm hiểu về việc có phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân hay không?
1. Không phát sinh thuế thu nhập cá nhân có phải nộp tờ khai thuế?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP có quy định về các trường hợp cá nhân không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Người nộp thuế thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT.
– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 của Luật Quản lý thuế).
– Tổ chức, cá nhân được trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi nhận thu nhập…
Tóm lại:
– Tháng/ quý nào có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì phải nộp tờ khai thuế TNCN
– Tháng/ quý nào không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai thuế
– Tháng nào không chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai. Nếu có chi trả thu nhập mà không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai.
– Không phải nộp tờ khai trắng nếu không chi trả thu nhập/ Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
2. Công ty không phát sinh khấu trừ thuế thì có phải quyết toán thuế TNCN không?
Trong nhiều quốc gia, việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hai quá trình riêng biệt. Nếu công ty không phát sinh khấu trừ thuế (hay còn gọi là không có thu nhập chịu thuế), thì trong quá trình quyết toán TNDN, công ty có thể không phải nộp thuế.
Tuy nhiên, quyết toán TNCN của cá nhân liên quan đến thu nhập cá nhân mà cá nhân đó nhận được từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, công ty không phát sinh khấu trừ thuế có thể không ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết toán TNCN của cá nhân.
Tùy thuộc vào quy định cụ thể của quốc gia và các điều kiện cụ thể, việc này có thể có những khác biệt. Để có thông tin chính xác và chi tiết hơn, bạn nên tham khảo thông tin tài chính và thuế của quốc gia bạn đang hoạt động.
3. Mức xử phạt khi không nộp tờ khai thuế đúng hạn
Theo quy định tại điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
(1) Mức phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1 đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Mức phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 1 ngày đến 30 ngày trừ trường hợp 1 nói trên.
(3) Phạt tiền từ 5 triệu đến 8 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Mức phạt tiền từ 8 triệu đến 15 triệu đồng khi vi phạm một trong các hành vi dưới đây:
Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế từ 61 đến 90 ngày.
Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế từ 61 đến 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
Không nộp hồ sơ kê khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(5) Mức phạt tiền từ 15 triệu đến 25 triệu với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày được tính kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có phát sinh số thuế phải nộp và đã nộp đủ số tiền thuế nộp chậm vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan Thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế hoặc trước khi cơ quan thuế lập biên bản xử phạt về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
Nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa trong trường hợp này sẽ bằng số tiền phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không được thấp hơn mức trung bình khung hình phạt quy định tại khoản 4 của điều này.
(6) Khắc phục hậu quả
– Người nộp thuế buộc phải nộp đủ số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1, 2, 3, 4, 5.
– Người nộp thuế buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục đính kèm hồ sơ khai thuế đối với điểm c và d của khoản 4 điều này.
Như vậy, tùy theo mức độ vi phạm khác nhau mà sẽ áp dụng mức xử phạt khác nhau từ 2 triệu đến 25 triệu đồng.
Và mức phạt trên đây là mức phạt đối với tổ chức. còn mức phạt nếu người nộp thuế là cá nhân sẽ bằng ½ mức phạt nói trên.
Có thể thấy, khi không phát sinh thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai thuế. Trong trường hợp vi phạm về thời hạn nộp tờ khai thuế thì sẽ bị áp dụng các mức xử lý vi phạm khác nhau tùy theo từng mức độ cụ thể.