0764704929

Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp cần nắm rõ

Nguyên tắc kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của mọi doanh nghiệp. Chúng xác định cách ghi nhận và báo cáo doanh thu một cách chính xác và minh bạch. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng, chuẩn mực và tuân thủ luật pháp trong quá trình ghi nhận doanh thu. Nguyên tắc này bao gồm việc xác định khi nào có thể ghi nhận doanh thu, làm thế nào để định giá nó và cách phân phối các khoản doanh thu trong thời gian. Sự tuân thủ nghiêm ngặt với các nguyên tắc này giúp tạo dựng niềm tin và uy tín trong kế toán doanh thu của một tổ chức. Bài viết sau đây Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giúp bạn tìm hiểu về nguyên tắc kế toán doanh thu.

Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp cần nắm rõ
Nguyên tắc kế toán doanh thu của doanh nghiệp cần nắm rõ

1. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu của doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu của doanh nghiệp theo Điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

– Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

– Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.

+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.

+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

++ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm.

Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.

++ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

– Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ:

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.

– Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;

+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;

+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;

+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;

+ Các trường hợp khác.

Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.

Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.

– Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.

– Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.

– Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

2. Nguyên tắc kế toán tiền

Nguyên tắc kế toán tiền đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của một tổ chức hoặc cá nhân. Chúng tập trung vào việc quản lý, ghi nhận, và kiểm soát tiền mặt và tương đương tiền mặt. Hai nguyên tắc kế toán tiền quan trọng bao gồm:

1. Nguyên tắc Ghi nhận doanh thu ngay lập tức (Nguyên tắc Revenue Recognition): Đây là nguyên tắc quy định khi nào tiền được xem xét là đã được thu. Thường, tiền được ghi nhận khi nó đã vào tài khoản hoặc sẵn sàng để sử dụng. Nguyên tắc này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc báo cáo tình hình tài chính.

2. Nguyên tắc Bảo đảm kiểm soát tiền mặt (Nguyên tắc Cash Control): Nguyên tắc này tập trung vào việc bảo vệ tiền mặt khỏi rủi ro mất mát hoặc lạm dụng. Nó bao gồm việc thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ, theo dõi giao dịch tiền mặt, và xác minh tính trung thực của thông tin tài chính liên quan đến tiền mặt.

Nguyên tắc kế toán tiền đóng góp vào sự minh bạch, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ luật pháp trong quản lý tiền mặt và tương đương tiền mặt của một tổ chức hoặc cá nhân.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929