0764704929

Quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt của sân golf

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một phần quan trọng của ngành công nghiệp sân golf. Việc thuế này áp dụng cho các hoạt động và dịch vụ liên quan đến sân golf, nhưng nó cũng mang lại nhiều thách thức và cơ hội cho cả chính phủ và ngành công nghiệp. Trong bối cảnh môi trường và xã hội ngày càng quan tâm đến bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các sân golf thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Bài viết dưới đây Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ cung cấp thông tin cho bạn về thuế tiêu thụ đặc biệt của sân golf.

Quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt của sân golf
Quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt của sân golf

Căn cứ pháp lý

Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.

Giải quyết vấn đề

Theo quy định Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 tại Điều 4 về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”

Theo quy định Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 tại điểm đ Khoản 2 Điều 2 về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

“2. Dịch vụ:

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;”.

5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);”

Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi như sau:

“7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.

a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịuthuế tiêu thụ đặc biệt như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.”

Căn cứ Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định như sau:

“9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB     = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB

 

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:

a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.”

Kết luận: Đối với kinh doanh dịch vụ Golf thì bên cung ứng dịch vụ là bên chịuthuế tiêu thụ đặc biệt và người tiêu dùng là người nộp thuế vì thuế được cộng vào giá dịch vụ.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929