Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần quan trọng trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Việc giải quyết bài tập kế toán tiêu thụ thành phẩm giúp bạn nắm rõ được quy trình, các phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí, từ đó đưa ra các quyết định tài chính chính xác hơn. Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp các giải pháp kế toán hiệu quả, giúp doanh nghiệp quản lý việc tiêu thụ thành phẩm một cách dễ dàng và chuyên nghiệp.

1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là gì?
Kế toán tiêu thụ thành phẩm là công việc liên quan đến việc ghi nhận, theo dõi và tính toán các giao dịch liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm đã sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm chính là giai đoạn cuối cùng trong chu trình sản xuất và kinh doanh, khi các sản phẩm đã hoàn tất sẽ được đưa ra thị trường thông qua các hình thức bán hàng.
Khi sản phẩm đã được tiêu thụ ra ngoài thị trường, doanh nghiệp cần tiến hành các bước kế toán vào cuối mỗi kỳ để xác định doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính toán được doanh thu thuần. Sau khi đã xác định giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như các khoản thu nhập khác và chi phí khác, doanh nghiệp có thể tính toán được kết quả kinh doanh của mình trong kỳ hạch toán.
>> Đọc thêm bài viết sau để biết thêm thông tin: Top 5 app giải nguyên lý kế toán mới nhất
2. Giải bài tập kế toán tiêu thụ thành phẩm chi tiết
Để giải bài tập kế toán tiêu thụ thành phẩm, chúng ta cần hiểu rõ về các bước hạch toán liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, từ việc ghi nhận doanh thu cho đến hạch toán chi phí liên quan. Bài tập này có thể liên quan đến việc xác định doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và các khoản phải thu, phải trả. Dưới đây là cách giải chi tiết bài tập kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Bài 1 (ĐVT: 1000 đồng)
Tình hình đầu tháng 03/2009 tại doanh nghiệp M:
-
Tồn kho thành phẩm:
- Sản phẩm A: 23.000 chiếc, giá thực tế là 20.
- Sản phẩm B: 30.000 chiếc, giá thực tế là 10.
-
Hàng gửi bán: 2.000 sản phẩm A đang chờ công ty X duyệt, với giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 25.
Các giao dịch phát sinh trong tháng 03/2009:
-
Ngày 03/03:
- Nhập kho từ bộ phận sản xuất:
- 56.000 sản phẩm A, giá thực tế là 21.
- 70.000 sản phẩm B, giá thực tế là 9,8.
- Nhập kho từ bộ phận sản xuất:
-
Ngày 09/03:
- Xuất bán trực tiếp 36.000 sản phẩm B cho công ty Z, với giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 14,3. Tiền hàng đã nhận 50% bằng tiền mặt.
-
Ngày 15/03:
- Công ty X chấp nhận ¾ số hàng gửi bán kỳ trước. Số còn lại không được chấp nhận và vẫn được lưu tại kho của công ty X.
-
Ngày 20/03:
- Công ty P mua trực tiếp 20.000 sản phẩm A, thanh toán qua chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu. Giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 25.
-
Ngày 25/03:
- Công ty K trả lại 1.000 sản phẩm A đã bán kỳ trước do chất lượng kém. Doanh nghiệp đã nhập kho và đồng ý thanh toán tiền hàng cho công ty K theo giá bán có thuế GTGT 10% là 27,5. Giá vốn của lô hàng này là 20.
Yêu cầu:
Tính giá trong thực tiễn loại sản phẩm xuất kho theo giải pháp trung bình cả kỳ dự trữ.
Định khoản những nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Bài giải:
Giá thực tế sản phẩm xuất kho theo phương pháp trung bình cả kỳ dự trữ:
Để tính giá xuất kho theo phương pháp trung bình cả kỳ dự trữ, chúng ta tính giá trung bình của sản phẩm sau mỗi lần nhập kho và xuất kho.
- Sản phẩm A:
- Tồn kho đầu kỳ: 23.000 x 20 = 460.000
- Nhập kho ngày 03/03: 56.000 x 21 = 1.176.000
- Tổng giá trị tồn kho và nhập kho = 460.000 + 1.176.000 = 1.636.000
- Tổng số lượng sản phẩm A = 23.000 + 56.000 = 79.000
- Giá trung bình = 1.636.000 / 79.000 = 20,7
- Sản phẩm B:
- Tồn kho đầu kỳ: 30.000 x 10 = 300.000
- Nhập kho ngày 03/03: 70.000 x 9,8 = 686.000
- Tổng giá trị tồn kho và nhập kho = 300.000 + 686.000 = 986.000
- Tổng số lượng sản phẩm B = 30.000 + 70.000 = 100.000
- Giá trung bình = 986.000 / 100.000 = 9,86
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh:
Ngày 03/03: Nhập kho sản phẩm A và B:
- Nợ TK 155 (A): 1.176.000
- Có TK 154 (A): 1.176.000
- Nợ TK 155 (B): 686.000
- Có TK 154 (B): 686.000
Ngày 09/03: Xuất bán sản phẩm B cho công ty Z:
- Nợ TK 632: 354.960 (36.000 x 9,86)
- Có TK 155 (B): 354.960
- Nợ TK 131: 514.800 (50% x 36.000 x 14,3)
- Có TK 511: 468.000 (36.000 x 14,3)
- Có TK 3331: 46.800 (Thuế GTGT 10% của 468.000)
- Nợ TK 111: 257.400 (50% x 36.000 x 14,3)
- Có TK 131: 257.400
Ngày 15/03: Xử lý hàng gửi bán với công ty X:
- Nợ TK 632: 30.000 (¾ x 2.000 x 25 x 10)
- Có TK 157: 30.000
- Nợ TK 131: 41.250 (¾ x 2.000 x 25 x 10 x 1.1)
- Có TK 511: 37.500
- Có TK 3331: 3.750
Ngày 20/03: Bán sản phẩm A cho công ty P:
- Nợ TK 632: 414.000 (20.000 x 20,7)
- Có TK 155 (A): 414.000
- Nợ TK 131: 550.000 (20.000 x 25 x 1.1)
- Có TK 511: 500.000
- Có TK 3331: 50.000 (Thuế GTGT 10% của 500.000)
- Nợ TK 635: 5.500 (Chiết khấu 1% của 550.000)
- Có TK 131: 5.500
- Nợ TK 112: 544.500
- Có TK 131: 544.500
Ngày 25/03: Xử lý sản phẩm A trả lại từ công ty K:
- Nợ TK 155 (A): 20.000
- Có TK 632: 20.000
- Nợ TK 531: 25.000 (1.000 x 25)
- Nợ TK 3331: 2.500 (Thuế GTGT 10% của 25.000)
- Có TK 338: 27.500
Như vậy, bài giải đã hoàn thành đầy đủ các bước tính toán giá thực tế và định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
Bài 2 (ĐVT: 1000 đồng)
Doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Trong kỳ kế toán, doanh nghiệp có các giao dịch tài chính phát sinh như sau:
- Doanh nghiệp nhập kho một số lượng thành phẩm từ sản xuất với tổng giá trị thanh toán là 1.100.000 đồng.
- Doanh nghiệp nhập kho một số sản phẩm gia công ngoài, đã hoàn thành. Số tiền phải trả cho công ty F bao gồm thuế GTGT 5% là 21.000 đồng. Biết rằng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm xuất kho từ tháng trước (gia công tại công ty F) là 600.000 đồng.
- Doanh nghiệp xuất kho bán trực tiếp cho công ty H một số thành phẩm với giá thanh toán cả thuế GTGT 10% là 880.000 đồng. Công ty H đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1%. Biết rằng giá vốn hàng bán của lô hàng này là 640.000 đồng.
- Doanh nghiệp xuất kho chuyển cho công ty I một số thành phẩm với giá thành sản xuất thực tế là 400.000 đồng; giá thanh toán bao gồm thuế GTGT 10% là 528.000 đồng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà công ty đã chi bằng tiền mặt (bao gồm thuế GTGT 5%) là 4.200 đồng. Theo hợp đồng, các chi phí này do người mua chịu.
- Doanh nghiệp xuất kho chuyển cho công ty T một số thành phẩm với giá thành sản xuất thực tế là 300.000 đồng; giá thanh toán bao gồm thuế GTGT 10% là 440.000 đồng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà công ty đã chi bằng tiền mặt (bao gồm thuế GTGT 5%) là 4.200 đồng. Theo hợp đồng, các chi phí này do người bán chịu. Công ty T đã nhận hàng và thanh toán 50% giá trị hàng hóa. Số hàng không được chấp nhận, công ty A đã thu hồi và nhập kho.
- Doanh nghiệp xuất kho tại bộ phận sản xuất một lô thành phẩm với giá vốn là 400.000 đồng, để chuyển đến cho cơ sở đại lý L theo giá bán bao gồm thuế GTGT 10% là 528.000 đồng. Chi phí vận chuyển bốc dỡ do công ty L đã chi bằng tiền mặt là 2.100 đồng (bao gồm thuế GTGT 5%). Hoa hồng đại lý là 6%.
- Doanh nghiệp xuất kho một lô thành phẩm bán trả góp cho khách hàng M với giá 75.115,213 đồng. Khi bán, khách hàng M thanh toán lần đầu bằng tiền mặt là 30.000 đồng. Số tiền còn lại khách hàng sẽ thanh toán trong vòng 16 tháng, với lãi suất vay 1% mỗi tháng, mỗi tháng thanh toán 2.819,7 đồng bằng tiền mặt. Biết rằng giá bán thông thường bao gồm thuế GTGT 10% của lô hàng là 71.500 đồng. Giá vốn của lô hàng này là 54.000 đồng.
- Công ty I đã nhận hàng và đồng ý thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ).
- Cơ sở đại lý L đã bán hết toàn bộ hàng hóa nhận đại lý bằng tiền mặt theo đúng giá đã thỏa thuận và đã lập bảng kê sản phẩm & hàng hóa bán ra gửi cho công ty A. Công ty A đã lập hóa đơn GTGT cho số hàng đã bán.
- Đại lý L thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản sau khi trừ hoa hồng mà đại lý được hưởng.
Yêu cầu:
Định khoản những nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Bài giải
- Nhập kho từ sản xuất một số thành phẩm với tổng giá thanh toán là 1.100.000 đồng:
- Nợ TK 155 (Thành phẩm): 1.100.000 đồng
- Có TK 154 (Chi phí sản xuất chung): 1.100.000 đồng
- Nhập kho sản phẩm gia công thuê ngoài: Số tiền phải trả công ty F (cả thuế GTGT 5% là 21.000 đồng):
- Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất chung): 20.000 đồng
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): 1.000 đồng
- Có TK 331 (Phải trả người bán): 21.000 đồng
- Nợ TK 155 (Thành phẩm): 620.000 đồng
- Có TK 154 (Chi phí sản xuất chung): 620.000 đồng
- Xuất kho bán cho công ty H một số thành phẩm: Tổng giá thanh toán là 880.000 đồng, trong đó giá vốn là 640.000 đồng:
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 640.000 đồng
- Có TK 155 (Thành phẩm): 640.000 đồng
- Nợ TK 635 (Chi phí bán hàng): 8.800 đồng
- Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 871.200 đồng
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 800.000 đồng
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 80.000 đồng
- Xuất kho chuyển cho công ty I một số thành phẩm: Giá thành sản xuất thực tế là 400.000 đồng, tổng giá thanh toán cả thuế GTGT 10% là 528.000 đồng:
- Nợ TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 400.000 đồng
- Có TK 155 (Thành phẩm): 400.000 đồng
- Nợ TK 138 (Phải thu khác): 4.200 đồng
- Có TK 111 (Tiền mặt): 4.200 đồng
- Xuất kho chuyển cho công ty T một số thành phẩm: Giá thành sản xuất thực tế là 300.000 đồng, tổng giá thanh toán cả thuế GTGT 10% là 440.000 đồng:
- Nợ TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 300.000 đồng
- Có TK 155 (Thành phẩm): 300.000 đồng
- Xuất kho chuyển cho cơ sở đại lý L một lô hàng thành phẩm theo giá vốn là 400.000 đồng:
- Nợ TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 400.000 đồng
- Có TK 154 (Chi phí sản xuất chung): 400.000 đồng
- Xuất kho bán trả góp cho người mua M với tổng giá trị là 75.115.213 đồng:
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 54.000 đồng
- Có TK 155 (Thành phẩm): 54.000 đồng
- Nợ TK 111 (Tiền mặt): 30.000 đồng
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng): 45.115,213 đồng
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 65.000 đồng
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 6.500 đồng
- Có TK 3387 (Phải thu trả góp): 3.615,213 đồng
- Công ty I nhận hàng và thanh toán cho toàn bộ lô hàng (kể cả chi phí luân chuyển, bốc dỡ):
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 400.000 đồng
- Có TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 400.000 đồng
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng – I): 528.000 đồng
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 480.000 đồng
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 48.000 đồng
- Cơ sở đại lý L bán hàng và thanh toán cho công ty A (bao gồm cả thuế GTGT và chi phí luân chuyển):
- Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 400.000 đồng
- Có TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 400.000 đồng
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng – L): 528.000 đồng
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 480.000 đồng
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 48.000 đồng
- Nợ TK 632 (Chi phí bán hàng): 150.000 đồng
- Có TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 150.000 đồng
- Nợ TK 131 (Phải thu của khách hàng – L): 220.000 đồng
- Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 200.000 đồng
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 20.000 đồng
- Nợ TK 641 (Chi phí quản lý doanh nghiệp): 4.000 đồng
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): 200 đồng
- Có TK 111 (Tiền mặt): 4.200 đồng
- Nợ TK 155 (Thành phẩm): 150.000 đồng
- Có TK 157 (Hàng hóa gửi bán): 150.000 đồng
- Đại lý L thanh toán tiền hàng cho công ty A qua chuyển khoản ngân hàng sau khi trừ hoa hồng:
- Nợ TK 641 (Chi phí quản lý doanh nghiệp): 31.680 đồng
- Có TK 131 (Phải thu của khách hàng – L): 31.680 đồng
- Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 496.320 đồng
- Có TK 131 (Phải thu của khách hàng – L): 496.320 đồng
3. Các yếu tố cơ bản trong kế toán tiêu thụ thành phẩm

Trước khi đi sâu vào việc giải quyết các bài tập kế toán liên quan đến tiêu thụ thành phẩm, chúng ta cần nắm vững một số yếu tố cơ bản. Việc hiểu rõ những yếu tố này không chỉ giúp chúng ta thực hiện chính xác các nghiệp vụ kế toán mà còn hỗ trợ quá trình kiểm soát và quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả hơn. Dưới đây là các yếu tố quan trọng mà mỗi kế toán viên cần chú trọng:
- Sản phẩm và dịch vụ
Đầu tiên, cần xác định rõ sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Điều này rất quan trọng để phân loại các khoản giao dịch một cách chính xác, từ đó giúp xác định giá trị của sản phẩm tiêu thụ cũng như các khoản doanh thu, chi phí có liên quan. - Đơn vị tiền tệ
Việc xác định đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán giúp đơn giản hóa quá trình ghi nhận số liệu và tính toán doanh thu. Điều này đảm bảo rằng tất cả các giao dịch liên quan đến tiêu thụ thành phẩm sẽ được thống nhất và rõ ràng về mặt giá trị. - Hình thức doanh nghiệp
Xác định hình thức tổ chức kinh doanh là một yếu tố không thể bỏ qua. Hình thức này có thể là công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hay cá nhân. Tùy theo hình thức tổ chức, phương pháp và cách thức thực hiện kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ có sự khác biệt, ảnh hưởng đến việc ghi nhận các nghiệp vụ và báo cáo tài chính. - Quy định pháp luật
Tuân thủ các quy định pháp luật trong kế toán tiêu thụ thành phẩm là điều vô cùng quan trọng. Các quy định này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác của các báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót và rủi ro pháp lý. Việc nắm vững các quy định sẽ giúp kế toán viên thực hiện các nghiệp vụ một cách hợp lý, đảm bảo tuân thủ pháp luật và giảm thiểu các vấn đề phát sinh.
Hiểu rõ các yếu tố cơ bản trong kế toán tiêu thụ thành phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách chính xác, mà còn giúp kế toán viên thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định pháp luật. Đây là nền tảng vững chắc để xử lý các bài toán kế toán phức tạp trong thực tế và đảm bảo sự minh bạch trong công tác tài chính của doanh nghiệp.
>> Xem thêm bài viết sau do Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp để biết thêm: Bài tập kế toán hành chính sự nghiệp có lời giải
4. Các câu hỏi thường gặp
Tại sao cần phải xác định đúng giá vốn hàng bán khi tính doanh thu thuần?
Giá vốn hàng bán là yếu tố quan trọng để xác định lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Việc tính toán chính xác giá vốn giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng sinh lời từ các sản phẩm đã tiêu thụ.
Doanh thu thuần khác gì so với doanh thu tổng?
Doanh thu tổng là tổng số tiền doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT. Trong khi đó, doanh thu thuần là doanh thu sau khi trừ các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá, hay hàng bán bị trả lại. Doanh thu thuần phản ánh chính xác hơn giá trị thực thu mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng.
Làm thế nào để xác định giá trong thực tiễn của sản phẩm khi xuất kho theo phương pháp trung bình cả kỳ dự trữ?
Phương pháp trung bình cả kỳ dự trữ được sử dụng để tính giá xuất kho trung bình của sản phẩm trong một kỳ kế toán. Để xác định giá này, bạn cần lấy tổng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng với giá trị của hàng nhập kho trong kỳ, sau đó chia cho tổng số lượng hàng tồn kho và nhập kho trong kỳ.
Giải bài tập kế toán tiêu thụ thành phẩm giúp bạn nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong công tác kế toán. Với sự hỗ trợ từ Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, bạn sẽ luôn nhận được những lời khuyên hữu ích để giải quyết các bài toán kế toán phức tạp và tối ưu hóa quy trình công việc của mình.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN