Bạn đang băn khoăn về cách hạch toán công cụ dụng cụ cho đúng theo Thông tư 133? Bạn muốn biết làm thế nào để giảm thiểu rủi ro và sai sót trong quá trình kế toán? Bài viết này Kế toán kiểm toán ACC sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc của bạn, hướng dẫn hạch toán công cụ dụng cụ theo thông tư 133.
1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 151 (Công cụ, dụng cụ) theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Công cụ, dụng cụ là các tư liệu lao động không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 151 được sử dụng để theo dõi toàn bộ trị giá và sự biến động của công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Các nguyên tắc kế toán đối với tài khoản này được quy định như sau:
Đặc điểm và phân loại công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ không đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vì không thỏa mãn các điều kiện về giá trị hoặc thời gian sử dụng. Chúng được quản lý và kế toán tương tự như nguyên liệu, vật liệu nhưng có những đặc điểm riêng biệt:
Tính chất sử dụng: Công cụ, dụng cụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển, quản lý hoặc kinh doanh.
Phân loại: Các loại công cụ, dụng cụ phổ biến bao gồm:
Công cụ chuyên dụng trong xây lắp: Đà giáo, ván khuôn, công cụ gá lắp.
Bao bì kèm hàng hóa: Các loại bao bì có giá trị riêng biệt và được tính hao mòn trong bảo quản, vận chuyển.
Dụng cụ sản xuất và văn phòng: Đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ; phương tiện quản lý; đồ dùng văn phòng.
Phương tiện lao động đặc thù: Quần áo, giày dép chuyên dụng.
Việc phân loại chi tiết này giúp kế toán quản lý tốt hơn công cụ, dụng cụ theo từng nhóm, loại, hoặc địa điểm sử dụng.
Nguyên tắc ghi nhận giá trị công cụ, dụng cụ
Ghi nhận giá gốc: Công cụ, dụng cụ được nhập kho và ghi nhận vào Tài khoản 151 với giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc tương tự như đối với nguyên liệu, vật liệu (TK 152). Giá gốc bao gồm chi phí mua hàng, vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí liên quan khác để đưa công cụ, dụng cụ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Xuất kho: Khi xuất kho, giá trị công cụ, dụng cụ được tính theo một trong ba phương pháp:
Nhập trước – Xuất trước (FIFO): Công cụ, dụng cụ nhập kho trước sẽ được xuất trước.
Giá thực tế đích danh: Giá trị xuất kho được tính dựa trên giá thực tế của từng lô hàng cụ thể.
Bình quân gia quyền: Giá trị xuất kho được tính theo giá bình quân của công cụ, dụng cụ tồn kho.
Quản lý và phân bổ công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ cần được quản lý theo hiện vật và giá trị thông qua sổ sách kế toán chi tiết. Doanh nghiệp cần chú ý:
Quản lý chi tiết: Kế toán phải theo dõi công cụ, dụng cụ theo từng kho, nhóm, và loại cụ thể, đồng thời ghi nhận rõ địa điểm sử dụng, đối tượng thuê, và người chịu trách nhiệm vật chất.
Phân bổ chi phí:
Các công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ hoặc sử dụng ngắn hạn được ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh (TK 642).
Các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng lâu dài hoặc liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh sẽ được ghi vào TK 242 (Chi phí trả trước) và phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất kinh doanh theo thời gian sử dụng.
Đặc biệt lưu ý đối với công cụ, dụng cụ quan trọng
Biện pháp bảo quản: Công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hoặc mang tính chất đặc thù (quý hiếm, khó thay thế) cần được bảo quản đặc biệt để tránh thất thoát hoặc hư hỏng.
Đồ dùng cho thuê và bao bì luân chuyển: Những công cụ, dụng cụ này khi xuất dùng cần được ghi nhận là chi phí trả trước và phân bổ dần trong kỳ theo nguyên tắc phù hợp.
2. Hướng dẫn hạch toán công cụ dụng cụ theo thông tư 133
Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định rõ cách thức ghi nhận, quản lý và hạch toán công cụ, dụng cụ (CCDC). Đây là các tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định nhưng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách hạch toán công cụ, dụng cụ theo Thông tư 133.
2.1 Ghi nhận giá trị công cụ, dụng cụ
Khi mua công cụ, dụng cụ nhập kho
Công cụ, dụng cụ được ghi nhận vào tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ với giá trị bao gồm chi phí mua, thuế (nếu không được khấu trừ), vận chuyển và các chi phí khác liên quan.
– Nếu có thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ: Giá trị chưa thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Số thuế GTGT
Có TK 111/112/331 – Tiền mặt, tiền gửi hoặc phải trả: Tổng giá trị thanh toán
– Nếu thuế GTGT không được khấu trừ (ví dụ: doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp):
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ: Giá trị bao gồm cả thuế
Có TK 111/112/331 – Tiền mặt, tiền gửi hoặc phải trả: Tổng giá trị thanh toán
Khi nhận hàng không qua kho (sử dụng ngay):
Nếu công cụ, dụng cụ không nhập kho mà được đưa vào sử dụng ngay, kế toán ghi nhận trực tiếp vào chi phí hoặc chi phí trả trước (TK 242) nếu cần phân bổ:
– Ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu dùng cho sản xuất)
Có TK 111/112/331 – Tiền mặt, tiền gửi hoặc phải trả
– Ghi nhận vào chi phí trả trước để phân bổ:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 111/112/331 – Tiền mặt, tiền gửi hoặc phải trả
2.2. Hạch toán xuất kho công cụ, dụng cụ
Trường hợp sử dụng ngay và không phân bổ
– Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ hoặc sử dụng trong một kỳ, ghi nhận trực tiếp vào chi phí sản xuất hoặc chi phí quản lý:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu phục vụ sản xuất)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Trường hợp phân bổ dần qua nhiều kỳ
Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều kỳ, ghi nhận vào chi phí trả trước và phân bổ dần:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Hàng kỳ phân bổ:
Nợ TK 627/641/642 – Chi phí sản xuất hoặc quản lý
Có TK 242 – Chi phí trả trước
2.3. Xử lý khi công cụ, dụng cụ hỏng, mất hoặc thanh lý
Trường hợp thanh lý công cụ, dụng cụ
Khi công cụ, dụng cụ được thanh lý, kế toán cần ghi giảm giá trị công cụ, dụng cụ và xử lý thu nhập/thua lỗ nếu có:
– Ghi giảm giá trị công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ nếu có)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
– Ghi nhận tiền thu từ thanh lý:
Nợ TK 111/112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Có TK 711 – Thu nhập khác
– Trường hợp hỏng, mất công cụ, dụng cụ
Nếu công cụ, dụng cụ bị hỏng, mất mà có người chịu trách nhiệm bồi thường:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nếu không thu hồi được bồi thường, khoản mất mát được ghi nhận vào chi phí khác:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 (công cụ, dụng cụ)
Tài khoản 153, theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, được sử dụng để ghi nhận và theo dõi các biến động về công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Cấu trúc tài khoản này phản ánh rõ ràng việc nhập kho, xuất kho, và các sự kiện khác liên quan đến công cụ, dụng cụ, đảm bảo quản lý minh bạch và chính xác giá trị tài sản.
Ghi nhận bên Nợ của tài khoản 153
Bên Nợ của tài khoản 153 tập trung phản ánh những giá trị công cụ, dụng cụ làm tăng số lượng trong kho. Điều này bao gồm các trường hợp như nhập kho công cụ, dụng cụ từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự chế hoặc nhận gia công. Ví dụ, khi doanh nghiệp nhận về công cụ từ hoạt động gia công hoặc mua ngoài, giá trị của chúng sẽ được ghi nhận vào bên Nợ của tài khoản này.
Ngoài ra, công cụ, dụng cụ nhập lại kho sau khi cho thuê cũng được ghi nhận tương tự, thể hiện rõ giá trị của tài sản quay về trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào tài khoản 153, làm tăng số dư bên Nợ.
Phản ánh bên Có của tài khoản 153
Ngược lại, bên Có phản ánh các trường hợp làm giảm giá trị công cụ, dụng cụ. Khi doanh nghiệp xuất kho để sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê, trị giá thực tế của công cụ sẽ được ghi giảm. Điều này cũng áp dụng khi công cụ được trả lại cho người bán do không đạt yêu cầu hoặc khi doanh nghiệp nhận được giảm giá.
Một điểm quan trọng là khi kiểm kê phát hiện thiếu công cụ, dụng cụ, giá trị thiếu hụt cũng được ghi giảm tại bên Có. Ngoài ra, với phương pháp kiểm kê định kỳ, trị giá công cụ tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển ra khỏi tài khoản này để phục vụ tính toán cuối kỳ, giúp tài khoản phản ánh đúng số liệu thực tế.
Số dư bên Nợ và ý nghĩa
Tài khoản 153 thường có số dư bên Nợ, phản ánh giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ còn tồn kho tại thời điểm cuối kỳ. Số liệu này không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ tài sản trong kho mà còn là căn cứ để lập báo cáo tài chính, đặc biệt trong việc xác định giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Ví dụ minh họa thực tế
Một doanh nghiệp mua lô công cụ trị giá 100 triệu đồng, nhập kho để phục vụ sản xuất. Trong kỳ, doanh nghiệp xuất kho một phần công cụ trị giá 30 triệu đồng để sử dụng. Sau khi kiểm kê, phát hiện thừa công cụ trị giá 10 triệu đồng.
- Giá trị công cụ nhập kho ban đầu được ghi nhận, làm tăng bên Nợ tài khoản 153. Khi xuất kho 30 triệu đồng, giá trị này làm giảm bên Có. Cuối kỳ, phát hiện thừa công cụ 10 triệu đồng, tiếp tục làm tăng giá trị bên Nợ.
Từ các hoạt động này, số dư cuối kỳ của tài khoản 153 sẽ là: 100−30+10=80100 – 30 + 10 = 80100−30+10=80 triệu đồng, phản ánh đúng giá trị tồn kho thực tế.
4. Các câu hỏi thường gặp
Công cụ dụng cụ không đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định sẽ được hạch toán vào Tài khoản 153.
Theo Thông tư 133, các tài sản không đáp ứng điều kiện về giá trị hoặc thời gian sử dụng của tài sản cố định sẽ được ghi nhận là công cụ dụng cụ và hạch toán vào Tài khoản 153.
Khi công cụ dụng cụ được đưa vào sử dụng ngay mà không qua kho, phải ghi nhận trực tiếp vào chi phí.
Nếu công cụ dụng cụ được sử dụng ngay mà không qua kho, kế toán cần xác định liệu giá trị đó có được phân bổ dần hay không. Nếu cần phân bổ, giá trị sẽ được ghi nhận vào Tài khoản 242 (Chi phí trả trước) thay vì ghi trực tiếp vào chi phí trong kỳ.
Giá trị công cụ dụng cụ nhập kho bao gồm cả thuế GTGT nếu thuế không được khấu trừ.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, giá trị nhập kho của công cụ dụng cụ sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn hạch toán công cụ dụng cụ theo thông tư 133 vào tài khoản nào?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.