0764704929

Bài tập kế toán bán hàng trả góp, trả chậm

Bài tập kế toán này sẽ hướng dẫn bạn cách định khoản và ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến việc bán hàng trả góp và trả chậm. Chúng ta sẽ sử dụng ví dụ cụ thể để hiểu cách ghi nhận doanh thu, thuế GTGT, và cách theo dõi các khoản thanh toán từ bên mua trong tình huống này. Hãy cùng công ty kế toán kiểm toán thuế ACC đi vào chi tiết của bài tập kế toán về bán hàng trả góp và trả chậm.

1. Cách hạch toán đối với nghiệp vụ bán hàng trả góp, trả chậm

Cách hạch toán đối với nghiệp vụ bán hàng trả chậm trả góp như sau:

1.1. Phản ánh giá vốn hàng xuất bán:

Ghi nhận giá vốn hàng bán bằng cách tạo bút toán ghi nợ vào tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) và ghi có vào tài khoản 154, 155, 156 (Tài khoản kho, tài khoản hàng hoặc tài khoản sản phẩm).

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
  • Có TK 154, 155, 156 (Tùy theo tài khoản cụ thể)

1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a. Khi giao hàng cho khách hàng:

  • Ghi nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu được từ khách hàng)
  • Ghi nợ TK 131 (Số tiền phải trả lại khách hàng)
  • Ghi có TK 511 (Theo giá bán trả ngay 1 lần chưa thuế GTGT)
  • Ghi có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra)
  • Ghi có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)

b. Khi thu tiền từ khách hàng các kỳ tiếp theo:

  • Ghi nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu được từ khách hàng)
  • Ghi có TK 131 (Số tiền phải thu lại khách hàng)

c. Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu HĐTC do bán hàng trả chậm trả góp:

  • Ghi nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
  • Ghi có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)

1.3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

a. Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán trả góp:

  • Ghi nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu được từ khách hàng)
  • Ghi nợ TK 131 (Số tiền còn phải thu lại khách hàng)
  • Ghi có TK 515 (Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay)
  • Ghi có TK 3387 (Chênh lệch giữa tổng số tiền bán hàng theo giá trả góp với tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả ngay)

b. Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng bán trả chậm trả góp:

  • Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
  • Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra)

Các bút toán phản ánh thu tiền ở kỳ tiếp theo và xác định doanh thu hoạt động tài chính:

  • Ghi nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
  • Ghi có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)

Chú ý: Các tài khoản cụ thể (TK 154, 155, 156, 111, 112, 131, 511, 3331, 3387, 515) có thể thay đổi tùy theo hệ thống tài khoản của doanh nghiệp, và các con số cụ thể phải phản ánh thực tế trong giao dịch của doanh nghiệp.

2.  Một số bài tập trả góp trả chậm

Bài tập 1:

Nghiệp vụ 1: Xuất kho hàng hóa bán trả góp cho khách hàng B, giá bán trả ngau là 80.000, VAT 10%. Khách hàng đã thanh toán cho DN 25.000, số còn lại sẽ trả dần trong 8 tháng. DN chấp nhận và tính lãi trả chậm cho lô hàng là 25%. Biết trị giá xuất kho của lô hàng là 50.000.

Để định khoản cho nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp theo mô tả của bạn, bạn có thể thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định giá bán trả góp và số tiền khách hàng đã thanh toán

Giá bán trả góp: 80.000 VND

Thuế VAT 10%: (80.000 VND * 10%) = 8.000 VND

Tổng giá trị hóa đơn: 80.000 VND + 8.000 VND = 88.000 VND

Số tiền khách hàng đã thanh toán trước: 25.000 VND

Bước 2: Xác định số tiền còn lại mà khách hàng sẽ trả dần

Số tiền còn lại: Tổng giá trị hóa đơn – Số tiền khách hàng đã thanh toán: 88.000 VND – 25.000 VND = 63.000 VND

Bước 3: Tính lãi trả chậm cho lô hàng

Trị giá xuất kho của lô hàng: 50.000 VND

Lãi trả chậm (25% của 50.000 VND): 12.500 VND

Bước 4: Xác định các tài khoản sẽ được sử dụng trong định khoản

Các tài khoản sẽ được sử dụng:

Nợ Khách hàng B (Tài khoản 131) để ghi nhận số tiền mà khách hàng còn phải trả (63.000 VND).

Nợ Thuế GTGT (Tài khoản 133) để ghi nhận số thuế VAT (8.000 VND).

Nợ Lãi trả chậm (Tài khoản 338) để ghi nhận lãi trả chậm (12.500 VND).

Nợ Doanh thu bán hàng (Tài khoản 511) để ghi nhận tổng giá trị hóa đơn (88.000 VND).

Có Hàng hóa tồn kho (Tài khoản 1311) để giảm giá trị xuất kho của lô hàng (50.000 VND).

Có Tiền mặt hoặc Ngân hàng (Tài khoản 112 hoặc 111) để ghi nhận số tiền khách hàng đã thanh toán trước (25.000 VND).

Bước 5: Định khoản

Dựa trên các tài khoản được liệt kê ở trên, bạn có thể định khoản như sau:

Nợ Khách hàng B (131) 63.000 VND

Nợ Thuế GTGT (133) 8.000 VND

Nợ Lãi trả chậm (338) 12.500 VND

Có Doanh thu bán hàng (511) 88.000 VND

Có Hàng hóa tồn kho (1311) 50.000 VND

Có Tiền mặt (hoặc Ngân hàng) (112 hoặc 111) 25.000 VND

Nghiệp vụ 2: Bán 1 lô hàng theo giá bán trả ngay 50.000, giá bán trả góp 58.000, thuế GTGT 10%, giá xuất kho 40.000. Bên mua đã nhận hàng, tiền chưa thanh toán, thời gian trả góp 10 tháng.

Đầu tiên, bạn cần tạo các tài khoản cần thiết trong sổ cái, ví dụ:

131: Tài sản cố định

333: Thuế giá trị gia tăng

511: Doanh thu bán hàng

131: Công cụ, dụng cụ và trang thiết bị

Sau đó, định khoản cho nghiệp vụ:

Tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) với số tiền 50.000 (giá bán trả ngay).

Tài khoản 333 (Thuế GTGT) với số tiền 5.000 (10% của giá bán trả ngay).

Tài khoản 131 (Tài sản cố định) với số tiền 40.000 (giá xuất kho).

Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng trả góp: Debit tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) với số tiền 58.000 (giá bán trả góp).

Tài khoản 333 (Thuế GTGT) với số tiền 5.800 (10% của giá bán trả góp).

Tài khoản 131 (Tài sản cố định) với số tiền 40.000 (giá xuất kho).

Tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) với số tiền 58.000 (giá bán trả góp).

doanh thu trong tương lai (do việc trả góp sau):Ghi nhận tiền mua hàng: Debit tài khoản phải thu từ bên mua (ví dụ: 131 – Tài sản cố định) với số tiền 40.000 (giá xuất kho).

Khi bên mua thanh toán theo hình thức trả góp, bạn cần định khoản mỗi lần nhận tiền trả góp trong vòng 10 tháng. Ví dụ, nếu bên mua trả 5.800 mỗi tháng:

Ghi nhận tiền mua hàng từ bên mua: Debit tài khoản phải thu từ bên mua (ví dụ: 131 – Tài sản cố định) với số tiền 5.800.

Ghi nhận tiền mua hàng chưa thanh toán (tài khoản lưu chuyển): Credit tài khoản tiền mua hàng chưa thanh toán (ví dụ: 511 – Doanh thu bán hàng chưa thanh toán) với số tiền 5.800.

Làm tương tự cho mỗi kỳ trả góp trong vòng 10 tháng.

sau khi đã định khoản cho việc nhận tiền trả góp từ bên mua trong các kỳ, bạn cần theo dõi và cập nhật sổ cái và sổ quỹ tương ứng. Đây là cách bạn có thể ghi nhận các giao dịch trong sổ cái:

Sổ cái cho tài khoản 131 – Tài sản cố định:

Ghi nhận giá xuất kho ban đầu: Debit tài khoản 131 với số tiền 40.000.

Ghi nhận tiền mua hàng từ bên mua: Debit tài khoản 131 với số tiền 5.800 (mỗi tháng trong 10 tháng).

Ghi nhận tiền mua hàng chưa thanh toán (tài khoản lưu chuyển): Credit tài khoản 131 với số tiền 5.800 (mỗi tháng).

Sổ cái cho tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng:

Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng trả ngay: Debit tài khoản 511 với số tiền 50.000.

Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng trả góp: Debit tài khoản 511 với số tiền 58.000.

Ghi nhận doanh thu trong tương lai (do việc trả góp sau): Credit tài khoản 511 với số tiền 58.000 (mỗi tháng trong 10 tháng).

Sổ cái cho tài khoản 333 – Thuế GTGT:

Ghi nhận thuế GTGT từ việc bán hàng trả ngay: Debit tài khoản 333 với số tiền 5.000.

Ghi nhận thuế GTGT từ việc bán hàng trả góp: Debit tài khoản 333 với số tiền 5.800 (mỗi tháng trong 10 tháng).

Sổ cái cho tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng chưa thanh toán:

Ghi nhận tiền mua hàng chưa thanh toán (tài khoản lưu chuyển): Debit tài khoản 511 với số tiền 5.800 (mỗi tháng).

Làm tương tự cho mỗi kỳ trả góp trong vòng 10 tháng.

Bài tập 2:

Công ty ABC kinh doanh các sản phẩm điện tử. Họ bán một sản phẩm có giá bán là 10.000.000 đồng cho khách hàng và cho phép khách hàng trả góp hoặc trả chậm theo hợp đồng sau đây:

  • Số tiền trả trước: 2.000.000 đồng.
  • Số tiền trả góp hàng tháng: 1.000.000 đồng trong vòng 8 tháng.
  • Lãi suất hàng tháng: 1% trên số tiền còn nợ.

Yêu cầu bạn thực hiện các bước kế toán sau:

  1. Tạo bút toán ghi nhận việc bán sản phẩm cho khách hàng với số tiền trả trước và số tiền còn lại trả góp.
  2. Tính và ghi sổ số tiền trả góp hàng tháng trong vòng 8 tháng.
  3. Tính và ghi sổ số tiền lãi hàng tháng.
  4. Cuối mỗi kỳ, tạo bút toán để cập nhật số tiền còn nợ của khách hàng và số tiền đã thu được.
  5. Khi hợp đồng kết thúc, tạo bút toán ghi nhận việc khách hàng đã thanh toán đầy đủ.

Lời giải:

  1. Bút toán ban đầu khi bán sản phẩm:
    • Ghi nợ Tài khoản 111 (Doanh thu bán hàng) với số tiền 10.000.000 đồng (giá bán sản phẩm).
    • Ghi nợ Tài khoản 131 (Số tiền khách hàng phải trả) với số tiền 8.000.000 đồng (10.000.000 đồng – 2.000.000 đồng trả trước).
    • Ghi có Tài khoản 112 (Tiền mặt hoặc Ngân hàng) với số tiền 2.000.000 đồng (số tiền trả trước).
  2. Bút toán hàng tháng cho số tiền trả góp:
    • Ghi nợ Tài khoản 131 với số tiền 1.000.000 đồng (số tiền trả góp hàng tháng).
    • Ghi có Tài khoản 112 với số tiền 1.000.000 đồng.
  3. Bút toán hàng tháng cho số tiền lãi hàng tháng:
    • Ghi nợ Tài khoản 655 (Chi phí lãi) với số tiền 80.000 đồng (số tiền còn nợ * lãi suất hàng tháng = 8.000.000 đồng * 1%).
    • Ghi có Tài khoản 112 với số tiền 80.000 đồng.
  4. Bút toán cập nhật số tiền còn nợ và số tiền đã thu được cuối mỗi kỳ:
    • Ghi nợ Tài khoản 131 với số tiền đã trả góp trong kỳ.
    • Ghi có Tài khoản 112 với số tiền đã thu từ khách hàng trong kỳ.
  5. Bút toán cuối cùng khi hợp đồng kết thúc:
    • Ghi nợ Tài khoản 131 với số tiền còn lại của khách hàng (nếu có).
    • Ghi có Tài khoản 111 với số tiền còn lại của khách hàng (nếu có) để hoàn thành việc thanh toán và đóng hợp đồng.

Chú ý: Con số cụ thể có thể thay đổi dựa trên hợp đồng cụ thể và thời gian trả góp.

Bài tập 3:

Công ty XYZ chuyên kinh doanh điện thoại di động đã thực hiện một số giao dịch bán hàng trong tháng 9. Hãy sắp xếp kế toán cho các giao dịch sau:

  1. Ngày 5/9: Công ty XYZ bán một chiếc điện thoại di động giá 10.000.000 VND cho khách hàng A. Khách hàng A thanh toán trước 20% giá trị sản phẩm và cam kết trả góp số còn lại trong vòng 12 tháng với lãi suất 5% hàng tháng.
  2. Ngày 10/9: Công ty XYZ bán một chiếc điện thoại di động giá 8.000.000 VND cho khách hàng B. Khách hàng B thanh toán toàn bộ số tiền mua hàng trước khi nhận sản phẩm.
  3. Ngày 15/9: Công ty XYZ bán một chiếc điện thoại di động giá 12.000.000 VND cho khách hàng C. Khách hàng C yêu cầu trả chậm sau 30 ngày mà không cần thanh toán bất kỳ lãi suất nào.

Lời giải:

  1. Đối với giao dịch số 1, tính số tiền mà khách hàng A phải thanh toán trước và số tiền trả góp hàng tháng:
    • Số tiền trả trước: 10.000.000 * 20% = 2.000.000 VND.
    • Số tiền trả góp hàng tháng = (10.000.000 – 2.000.000) / 12 = 666.667 VND.
    • Tổng số tiền trả góp trong 12 tháng: 666.667 * 12 = 8.000.004 VND.
    • Tổng lãi suất phải trả: 8.000.004 – 8.000.000 = 4 VND.

    Công ty XYZ phải ghi nhận doanh thu 2.000.000 VND và lãi suất 4 VND trong sổ sách hàng tháng.

  2. Đối với giao dịch số 2, công ty XYZ nhận được toàn bộ số tiền mua hàng trước nên phải ghi nhận doanh thu 8.000.000 VND.
  3. Đối với giao dịch số 3, công ty XYZ chấp nhận trả chậm và không thu lãi suất. Không có ghi nhận lãi suất trong trường hợp này. Doanh thu 12.000.000 VND sẽ được ghi vào sổ sách.

Sau tất cả các giao dịch, Công ty XYZ sẽ có dữ liệu kế toán cho tháng 9 với doanh thu và lãi suất tương ứng.

Bài tập 4: Tính toán kế toán bán hàng trả góp

Công ty ABC chuyên kinh doanh các sản phẩm điện tử và quyết định mở rộng hình thức thanh toán cho khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ trả góp. Dưới đây là thông tin chi tiết về một giao dịch bán hàng trả góp:

Ngày 1/1/N: Khách hàng A mua một chiếc điện thoại trị giá 10.000.000 VND. Họ thanh toán trước 20% và ký hợp đồng trả góp trong vòng 12 tháng với lãi suất 10% mỗi năm.

Tính toán kế toán:

  1. Tính giá trị trả trước: Giá trị trả trước = 10.000.000 VND * 20% = 2.000.000 VND
  2. Tính số tiền cần trả góp: Số tiền cần trả góp = 10.000.000 VND – 2.000.000 VND = 8.000.000 VND
  3. Tính lãi suất hàng tháng: Lãi suất hàng tháng = (8.000.000 VND * 10% / 12 tháng)
  4. Tổng số tiền cần trả hàng tháng: Số tiền cần trả hàng tháng = Số tiền cần trả góp + Lãi suất hàng tháng
  5. Tổng chi phí sau 12 tháng: Tổng chi phí = Tổng số tiền cần trả hàng tháng * 12 tháng

Bài tập 5: Kế toán bán hàng trả chậm

Công ty XYZ bán một số sản phẩm và chấp nhận thanh toán trả chậm từ khách hàng. Dưới đây là một giao dịch bán hàng trả chậm:

Ngày 1/1/N: Khách hàng B mua một máy tính xách tay trị giá 15.000.000 VND. Họ được chấp nhận thanh toán trong vòng 3 tháng với lãi suất 5% mỗi tháng.

Tính toán kế toán:

  1. Tính số tiền cần thanh toán hàng tháng: Số tiền cần thanh toán hàng tháng = 15.000.000 VND / 3 tháng = 5.000.000 VND/tháng
  2. Tính lãi suất hàng tháng: Lãi suất hàng tháng = (15.000.000 VND * 5% / tháng)
  3. Tổng số tiền cần trả sau 3 tháng: Tổng số tiền cần trả = Số tiền cần thanh toán hàng tháng * 3 tháng + Lãi suất hàng tháng * 3 tháng

Bằng cách này, công ty có thể theo dõi và quản lý các khoản thanh toán trả góp và trả chậm một cách hiệu quả trong quá trình kinh doanh.

3. Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm

Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm
Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm

Dưới đây là sơ đồ hạch toán kế toán cho bán hàng theo phương thức trả góp và trả chậm:

1. Khách hàng đăng ký mua hàng:

  • Nếu là trả góp:
    • Tạo hóa đơn bán hàng và hợp đồng trả góp.
    • Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng ngay lập tức.
    • Tăng công nợ khách hàng theo giá trị hóa đơn.
  • Nếu là trả chậm:
    • Tạo hóa đơn bán hàng.
    • Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng ngay lập tức.
    • Tăng công nợ khách hàng theo giá trị hóa đơn.

2. Thu nhập trả góp hoặc trả chậm:

  • Khi khách hàng thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền:
    • Ghi nhận doanh thu từ số tiền đã thanh toán.
    • Giảm công nợ khách hàng tương ứng.

3. Lãi suất trả góp (nếu có):

  • Nếu áp dụng lãi suất cho hình thức trả góp:
    • Ghi nhận doanh thu từ lãi suất.
    • Tăng mục lãi suất trong bảng cân đối kế toán.

4. Xử lý nợ quá hạn (nếu có):

  • Nếu khách hàng trả chậm:
    • Ghi nhận các khoản nợ quá hạn.
    • Xử lý phí trễ hạn nếu có.
    • Cập nhật công nợ khách hàng.

5. Chi phí và chiết khấu:

  • Ghi nhận chi phí liên quan đến việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ.
  • Áp dụng chiết khấu nếu có theo chính sách của doanh nghiệp.

6. Bảo hành và dịch vụ sau bán hàng (nếu có):

  • Ghi nhận các chi phí liên quan đến bảo hành và dịch vụ sau bán hàng.
  • Áp dụng chiết khấu nếu có theo chính sách của doanh nghiệp.

7. Bảo trì và sửa chữa (nếu có):

  • Ghi nhận chi phí liên quan đến bảo trì và sửa chữa nếu có theo chính sách của doanh nghiệp.

8. Bảng cân đối kế toán:

  • Cập nhật bảng cân đối kế toán với các mục như doanh thu, công nợ khách hàng, lãi suất, chi phí, và các khoản khác liên quan đến bán hàng theo phương thức trả góp và trả chậm.

Lưu ý rằng sơ đồ này chỉ mang tính chất chung và có thể phải được điều chỉnh dựa trên chính sách kế toán cụ thể của doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.

9. Thuế và các khoản phải trả khác:

  • Ghi nhận thuế thu nhập và các khoản phải trả khác liên quan đến doanh thu từ bán hàng.
  • Đảm bảo tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế đúng hạn.

10. Tài sản cố định:

  • Ghi nhận tài sản cố định liên quan đến quá trình bán hàng, chẳng hạn như thiết bị bán hàng, máy móc, và các nguyên vật liệu cần thiết.

11. Dự trữ rủi ro tín dụng:

  • Xác định và ghi nhận dự trữ rủi ro tín dụng nếu có, đặc biệt là đối với khách hàng sử dụng hình thức trả chậm.

12. Báo cáo tài chính:

  • Chuẩn bị báo cáo tài chính theo chu kỳ cần thiết (thường là hàng quý và hàng năm) để cung cấp thông tin chi tiết về hiệu suất kinh doanh.

13. Đánh giá hiệu suất bán hàng:

  • Theo dõi và đánh giá hiệu suất bán hàng theo phương thức trả góp và trả chậm để có cái nhìn chi tiết về nguồn doanh thu, chi phí, và lợi nhuận.

14. Quản lý công nợ:

  • Thực hiện quản lý chặt chẽ đối với công nợ khách hàng, liên tục cập nhật và theo dõi tình trạng thanh toán để giảm thiểu rủi ro mất mát.

15. Đàm phán và quản lý hợp đồng:

  • Thực hiện đàm phán hợp đồng mua bán và hợp đồng trả góp theo quy định của pháp luật.
  • Quản lý các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng để đảm bảo tuân thủ và giảm rủi ro tranh chấp.

16. Liên kết với bộ phận kế toán tổng hợp:

  • Liên tục cập nhật thông tin về bán hàng và thu chi vào hệ thống kế toán tổng hợp để đảm bảo tính nhất quán trong quá trình kế toán.

17. Đào tạo nhân viên:

  • Đào tạo nhân viên liên quan đến quy trình kế toán và các chính sách bán hàng để đảm bảo sự hiểu biết và thực hiện đúng các quy định.

Lưu ý rằng quá trình kế toán bán hàng theo phương thức trả góp và trả chậm yêu cầu sự chặt chẽ và chính xác để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.

Bài tập trên Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cho thấy cách định khoản và ghi nhận các giao dịch liên quan đến bán hàng trả góp và trả chậm. Việc này bao gồm việc ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng, thuế GTGT, và quản lý tiền mặt và tài sản cố định của công ty. Điều này giúp công ty có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và quản lý tài chính hiệu quả.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929