Việc phát hành cổ phiếu là một trong những phương thức quan trọng giúp doanh nghiệp huy động vốn và mở rộng hoạt động. Tuy nhiên, hạch toán phát hành cổ phiếu cần tuân thủ quy định pháp luật để tránh rủi ro. Bài viết này sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cách thực hiện hạch toán phát hành cổ phiếu đúng quy định. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

1. Phát hành cổ phiếu là gì?
Phát hành cổ phiếu là quá trình doanh nghiệp phát hành chứng khoán để huy động vốn từ nhà đầu tư, qua đó tạo điều kiện cho họ trở thành cổ đông và nắm giữ một phần vốn của công ty.
Thông qua việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp có thể thu hút vốn đầu tư để mở rộng hoạt động, phát triển sản phẩm, hoặc tăng cường tài sản.
2. Cách hạch toán phát hành cổ phiếu đúng quy định
Dưới đây là hướng dẫn về hạch toán kế toán khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ các cổ đông:
Khi nhận tiền mua cổ phiếu theo mệnh giá, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) với tổng giá trị mệnh giá.
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu) với tổng giá trị mệnh giá.
Cần phân loại chi tiết cổ phiếu như sau:
- Cổ phiếu phổ thông với quyền biểu quyết: TK 41111.
- Cổ phiếu ưu đãi: TK 41112.
Khi nhận tiền mua cổ phiếu với chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá, ghi:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) với giá phát hành.
- Nợ TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần) với chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành.
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu) với tổng giá trị mệnh giá.
- Có TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần) với chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá.
Đối với chi phí phát hành cổ phiếu, ghi:
- Nợ TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần) với tổng chi phí phát hành.
- Có TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) với tổng chi phí phát hành.
Ví dụ: Giả sử công ty phát hành 1.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000 VNĐ/cổ phiếu và giá phát hành là 12.000 VNĐ/cổ phiếu. Tổng số tiền thu được từ việc phát hành là 12.000.000 VNĐ và chi phí phát hành cổ phiếu là 500.000 VNĐ.
Khi nhận tiền mua cổ phiếu theo mệnh giá:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt): 10.000.000 VNĐ (1.000 cổ phiếu x 10.000 VNĐ)
- Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu): 10.000.000 VNĐ
Khi nhận tiền chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt): 2.000.000 VNĐ (1.000 cổ phiếu x (12.000 VNĐ – 10.000 VNĐ))
- Có TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần): 2.000.000 VNĐ
Khi ghi nhận chi phí phát hành cổ phiếu:
- Nợ TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần): 500.000 VNĐ
- Có TK 111 (Tiền mặt): 500.000 VNĐ (hoặc TK 112 – Tiền gửi ngân hàng)
3. Cách hạch toán những trường hợp phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu không chỉ giúp huy động vốn mà còn tạo cơ hội mở rộng cơ cấu cổ đông và củng cố vị thế trên thị trường. Dưới đây là một số tình huống phát hành cổ phiếu phổ biến cùng với phương pháp hạch toán tương ứng:
– Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO): Doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu để huy động vốn từ công chúng.
Hạch toán:
- Ghi nhận doanh thu từ việc bán cổ phiếu: Nợ TK Tiền mặt hoặc Các khoản tương đương tiền, Có TK Vốn cổ phần phổ thông.
- Chi phí phát hành cổ phiếu: Nợ TK Chi phí phát hành cổ phiếu, Có TK Tiền mặt.
– Phát hành cổ phiếu bổ sung (FPO): Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu sau khi đã thực hiện IPO để huy động vốn bổ sung.
Hạch toán:
- Ghi nhận doanh thu từ việc bán cổ phiếu bổ sung: Nợ TK Tiền mặt hoặc Các khoản tương đương tiền, Có TK Vốn cổ phần phổ thông.
- Chi phí phát hành cổ phiếu: Nợ TK Chi phí phát hành cổ phiếu, Có TK Tiền mặt.
– Phát hành cổ phiếu thưởng: Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu từ lợi nhuận giữ lại hoặc các quỹ thặng dư.
Hạch toán: Ghi nhận phát hành cổ phiếu thưởng: Nợ TK Lợi nhuận giữ lại hoặc Các quỹ thặng dư, Có TK Vốn cổ phần phổ thông.
– Phát hành cổ phiếu ưu đãi: Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi, thường đi kèm với các quyền lợi về cổ tức hoặc quyền biểu quyết.
Hạch toán:
- Ghi nhận doanh thu từ việc bán cổ phiếu ưu đãi: Nợ TK Tiền mặt hoặc Các khoản tương đương tiền, Có TK Vốn cổ phần ưu đãi.
- Chi phí phát hành cổ phiếu: Nợ TK Chi phí phát hành cổ phiếu, Có TK Tiền mặt.
– Phát hành cổ phiếu theo chương trình ESOP (Employee Stock Ownership Plan): Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu cho nhân viên thông qua chương trình sở hữu cổ phần dành cho nhân viên.
Hạch toán: Ghi nhận phát hành cổ phiếu theo chương trình ESOP: Nợ TK Chi phí phúc lợi nhân viên, Có TK Vốn cổ phần phổ thông.
>>> Xem thêm: Cách hạch toán kế toán ngân hàng chi tiết
4. Một số loại hình phát hành cổ phiếu
Cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền theo Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm quyền tham gia họp, phát biểu, và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.
Ngược lại, cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi có những quyền lợi đặc biệt nhưng cũng có một số hạn chế so với cổ đông phổ thông:
– Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này có nhiều phiếu biểu quyết hơn, nhưng việc chuyển nhượng cổ phiếu chỉ có thể thực hiện theo quyết định của tòa án hoặc thông qua thừa kế.
– Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Cổ đông sẽ nhận được cổ tức cao hơn, nhưng không có quyền biểu quyết, tham gia họp, hay đề cử thành viên vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp có Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông tác động đến quyền và nghĩa vụ của họ.
– Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Cổ đông có quyền yêu cầu công ty hoàn lại vốn đầu tư, nhưng cũng không có quyền biểu quyết hoặc đề cử, ngoại trừ trường hợp cổ phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông hoặc có Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông tác động đến quyền lợi của họ.
Bên cạnh đó, cổ phiếu cũng được phân loại theo hình thức như sau:
- Cổ phiếu ghi danh: Loại cổ phiếu này ghi rõ tên người sở hữu, việc chuyển nhượng sẽ phức tạp hơn và cần sự đồng ý của Hội đồng Quản trị.
- Cổ phiếu vô danh: Không ghi tên người sở hữu, cho phép việc chuyển nhượng diễn ra một cách tự do hơn.
>>> Xem thêm: Cách hạch toán thuế đất phi nông nghiệp
5. Những lưu ý khi hạch toán phát hành cổ phiếu

Khi hạch toán phát hành cổ phiếu, có một số lưu ý quan trọng cần chú ý để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định kế toán:
– Xác định giá phát hành: Cần rõ ràng về giá phát hành của cổ phiếu để ghi nhận đúng vào tài khoản. Nếu có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá, cần phân loại và ghi nhận vào các tài khoản phù hợp.
– Chi phí phát hành cổ phiếu: Chi phí phát hành (như phí tư vấn, chi phí quảng cáo) phải được ghi nhận và phân bổ đúng cách. Những chi phí này có thể được ghi vào tài khoản chi phí phát hành cổ phiếu và không được ghi vào tài khoản vốn cổ phần.
– Ghi nhận vào các tài khoản thích hợp: Khi thực hiện hạch toán, cần phân biệt rõ ràng giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi, cũng như giữa các loại tài khoản vốn góp khác nhau để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
– Cập nhật sổ sách kịp thời: Việc hạch toán phải được thực hiện ngay sau khi phát sinh giao dịch để đảm bảo thông tin tài chính luôn được cập nhật và phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
– Tuân thủ quy định pháp luật: Hạch toán phát hành cổ phiếu phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định kế toán hiện hành để tránh các rủi ro pháp lý sau này.
Trên đây là một số thông tin về cách hạch toán phát hành cổ phiếu đúng quy định. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN