Tiểu mục 1006 – Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản. Bất động sản thừa kế và quà tặng mang lại thu nhập nhưng liệu bạn có biết cách tính thuế? Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu ngay trong bài viết này nhé!
1. Tiểu mục 1006 là gì?
Tiểu mục 1006 là các khoản thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản. Lập ra để ghi nhận các khoản nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Tiểu mục 1006 được sử dụng để kê khai thuế thu nhập cá nhân (TTNCN) đối với các khoản thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng bất động sản (như bán nhà đất, chung cư, đất nền, biệt thự, nhà phố), nhận thừa kế bất động sản và nhận quà tặng là bất động sản. Đặc biệt, thuế chỉ phải nộp khi giá bán cao hơn giá mua, áp dụng cho trường hợp chuyển nhượng bất động sản.
2. Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản
Tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản được căn cứ vào Điều 17 của Thông tư 92/2015/TT-BTC. Quy trình tính thuế bao gồm hai phần chính: xác định giá trị chuyển nhượng và áp dụng thuế suất.
- Xác định giá trị chuyển nhượng:
Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công trình xây dựng, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Đối với chuyển nhượng nhà gắn liền với đất, giá chuyển nhượng được xác định căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ nhà hoặc theo quy định của Bộ Xây dựng.
- Áp dụng thuế suất: Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
- Thời điểm tính thuế: Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định dựa trên các trường hợp cụ thể như quy định trong Thông tư.
Quy trình này cung cấp một cách tiếp cận rõ ràng và cụ thể về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng nhà đất, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý thuế.
3. Cá nhân chuyển nhượng nhà đất trong trường hợp nào được miễn thuế?
Cá nhân chuyển nhượng nhà đất có thể được miễn thuế trong một số trường hợp cụ thể, theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan.
Trước hết, theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, cùng với sự bổ sung và sửa đổi của các điều của Thông tư 92/2015/TT-BTC, các trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất bao gồm:
Các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, như giữa vợ chồng, cha mẹ với con cái, cha chồng, mẹ chồng với con dâu, anh chị em ruột, và một số trường hợp khác.
Khi cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất, và chuyển nhượng này phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Điều kiện bao gồm việc chỉ có một nhà ở hoặc một thửa đất ở, việc sở hữu này phải được chứng minh qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở, và thời gian sở hữu tối thiểu là 183 ngày.
Việc miễn thuế không áp dụng cho mọi trường hợp. Cụ thể, nếu cá nhân chuyển nhượng một phần của nhà ở hoặc đất ở, hoặc nếu có sự không tuân thủ các quy định liên quan đến việc chuyển nhượng, như việc không chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc một thửa đất, thì miễn thuế sẽ không được áp dụng.
Việc miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mối quan hệ gia đình và việc đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định trong các văn bản pháp luật.
Hy vọng bài viết trên của Công ty Luật ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích về tiểu mục 1006. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.