Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2024

Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2024?  Giảm trừ gia cảnh, giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu nhập của người nộp thuế được miễn tính thuế. Vậy giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là gì ?. Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài phía dưới giúp bạn hiểu hơn

Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2024
Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 2024

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là khoản thu nhập của người nộp thuế được miễn thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Mục đích của giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, có gia đình. Giảm trừ gia cảnh cũng góp phần khuyến khích sinh đẻ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Cách tính giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh được tính theo tháng. Trường hợp người nộp thuế là cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên và nơi làm việc cách nhau trên 50km thì được tính giảm trừ gia cảnh cho mỗi ngày đi lại từ nơi ở thường xuyên đến nơi làm việc và ngược lại theo số ngày thực tế đi lại.

Giảm trừ gia cảnh được tính như sau:

  • Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng * Số tháng trong năm
  • Giảm trừ gia cảnh cho vợ hoặc chồng của người nộp thuế: 3,6 triệu đồng/tháng * Số tháng trong năm
  • Giảm trừ gia cảnh cho con của người nộp thuế: 3,6 triệu đồng/tháng * Số tháng trong năm * Số con
  • Giảm trừ gia cảnh cho cha, mẹ của người nộp thuế: 1,8 triệu đồng/tháng * Số tháng trong năm * Số cha, mẹ
  • Giảm trừ gia cảnh cho người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người bị khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao động: 1,8 triệu đồng/tháng * Số tháng trong năm * Số người

Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh

Người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh theo mẫu (Mẫu 02/ĐK-TNCN)
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
  • Bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con, vợ, chồng
  • Bản sao giấy tờ chứng minh người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người bị khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng lao động

Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

  • Trường hợp người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/07/2016 thì thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Trường hợp người nộp thuế được cấp mã số thuế từ ngày 01/07/2016 trở đi thì thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh

Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 38 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

  • Trường hợp người nộp thuế chưa được cấp mã số thuế thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh ngay khi được cấp mã số thuế.
  • Trường hợp người nộp thuế đã được cấp mã số thuế thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hiệu lực của giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh có hiệu lực kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đến tháng người nộp thuế thuộc diện không được giảm trừ gia cảnh.

2. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay 

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng cho cả đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

Mức giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm nhẹ gánh nặng thuế cho người nộp thuế, đặc biệt là đối với người có thu nhập thấp.

3. Xác định đối tượng giảm trừ gia cảnh

3.1. Đối tượng là con của người nộp thuế

Đối tượng giảm trừ gia cảnh là những người mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng, bao gồm:

  • Vợ/chồng: Vợ/chồng của người nộp thuế là người có đăng ký kết hôn với người nộp thuế.
  • Con: Con là người chưa thành niên, kể cả con riêng của vợ hoặc chồng, con nuôi hợp pháp của người nộp thuế, trừ trường hợp con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động.
  • Cha mẹ: Cha mẹ của người nộp thuế là người có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng và phụng dưỡng người nộp thuế từ nhỏ.
  • Ông bà nội, ngoại: Ông bà nội, ngoại của người nộp thuế là người có quan hệ huyết thống với người nộp thuế, nuôi dưỡng và phụng dưỡng người nộp thuế từ nhỏ.

Để được tính là đối tượng giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế phải có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

  • Có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
  • Có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo tập quán, phong tục.

Mức giảm trừ gia cảnh đối với từng đối tượng được quy định như sau:

Đối tượng Mức giảm trừ
Vợ/chồng 3.632.000 đồng/tháng
Con chưa thành niên 3.632.000 đồng/tháng
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động 3.632.000 đồng/tháng
Cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ 1.816.000 đồng/tháng
Ông bà nội, ngoại 1.816.000 đồng/tháng

Người nộp thuế được tính giảm trừ cho nhiều đối tượng giảm trừ gia cảnh nhưng tổng mức giảm trừ không vượt quá 3 triệu đồng/tháng.

Để được tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế phải đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế nơi người nộp thuế có thu nhập. Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3.2. Đối tượng khác của người nộp thuế

Đối tượng là con của người nộp thuế là những người thuộc diện được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các đối tượng là con của người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh bao gồm:

  • Con chưa thành niên: Là con chưa đủ 18 tuổi tính theo năm dương lịch.
  • Con thành niên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Là con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động theo quy định của pháp luật.
  • Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung học phổ thông hoặc học nghề (bao gồm cả trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề) tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về học tập hoặc đang theo học phổ thông tại Việt Nam nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động: Là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang theo học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối tượng là con của người nộp thuế bị mắc bệnh hiểm nghèo, bao gồm:

  • Bệnh ung thư, bạch cầu, u bướu, xơ gan cổ chướng;
  • Bệnh bại liệt, bại não, mù lòa, điếc, câm, tâm thần, di chứng của chất độc da cam;
  • Bệnh lao, xơ gan, phong, lao phổi, nhiễm HIV/AIDS;

Các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Đối tượng là con của người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh mức 3.636.000 đồng/tháng (36.360.000 đồng/năm).

Để được tính giảm trừ gia cảnh cho con, người nộp thuế cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Con là người thuộc diện được tính giảm trừ gia cảnh theo quy định nêu trên.
  • Con chưa có thu nhập riêng hoặc có thu nhập riêng nhưng không vượt quá mức quy định.
  • Con đang sống chung với người nộp thuế.
  • Người nộp thuế cần lưu ý, nếu con của người nộp thuế thuộc diện được tính giảm trừ gia cảnh nhưng không sống chung với người nộp thuế thì người nộp thuế cần có văn bản cam kết của người phụng dưỡng về việc nuôi dưỡng, chăm sóc con.

3.3. Điều kiện để được tính là người được giảm trừ 

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, đối tượng khác của người nộp thuế là những cá nhân không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng có nghĩa vụ thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người nộp thuế.

Các đối tượng khác của người nộp thuế

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đối tượng khác của người nộp thuế bao gồm:

Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân.

Ví dụ: Tổ chức, cá nhân chi trả tiền công, tiền lương, tiền thưởng,… cho người lao động.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền trúng thưởng xổ số, tiền trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại,… cho người trúng thưởng.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn dưới mọi hình thức cho nhà đầu tư.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản cho bên nhận chuyển nhượng.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ thừa kế, quà tặng cho người nhận thừa kế, quà tặng.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng, cá cược được phép kinh doanh.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư.

Trách nhiệm của đối tượng khác của người nộp thuế

Các đối tượng khác của người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2024 

Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi tính thuế thu nhập cá nhân theo điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:

* Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

– Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

– Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

* Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:

Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

5. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:

* Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

– Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.

Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.

– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

* Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 01/10/2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *