Lợi thế thương mại là một tài sản vô hình được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của một công ty khi công ty này mua lại một công ty khác với giá vượt quá giá trị thị trường hợp lý của tài sản ròng của công ty bị mua lại. Vậy lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán là gì ? Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây của ACC
1. Khái niệm lợi thế thương mại (LTTM)
Lợi thế thương mại (LTTM) là một khoản chênh lệch giữa giá mua và giá trị hợp lý của tài sản được mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. LTTM được ghi nhận là một tài sản vô hình trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mua, nhận sáp nhập, hợp nhất.
Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, LTTM được định nghĩa như sau:
“Lợi thế thương mại là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá trị hợp lý của các tài sản nhận được khi doanh nghiệp mua, nhận sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp khác.”
LTTM có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:
- Tài sản vô hình không xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt: Đây là những tài sản vô hình không thể tách rời khỏi doanh nghiệp, không thể định lượng được giá trị và không thể ghi nhận được một cách riêng biệt trên báo cáo tài chính. Ví dụ như thương hiệu, danh tiếng, mối quan hệ khách hàng,…
- Ưu thế về vị trí địa lý: Doanh nghiệp có lợi thế về vị trí địa lý có thể thu được lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp không có lợi thế này.
- Ưu thế về công nghệ: Doanh nghiệp có ưu thế về công nghệ có thể sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn, giá thành thấp hơn so với doanh nghiệp không có ưu thế này.
- Ưu thế về nhân lực: Doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực giỏi, có kinh nghiệm có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Ưu thế về thương hiệu: Doanh nghiệp có thương hiệu uy tín có thể thu hút khách hàng và bán được sản phẩm, dịch vụ với giá cao hơn.
LTTM có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. LTTM giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn so với giá trị của tài sản mà doanh nghiệp mua, nhận được.
LTTM được ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần trong thời gian tối đa không quá 10 năm. Nguyên tắc phân bổ LTTM được quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Theo đó, LTTM được phân bổ theo phương pháp đường thẳng, bắt đầu từ ngày mua, nhận sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp khác.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua, nhận sáp nhập doanh nghiệp B với giá mua là 100 tỷ đồng. Giá trị hợp lý của các tài sản nhận được là 90 tỷ đồng. Do đó, LTTM của doanh nghiệp A là 10 tỷ đồng.
LTTM được phân bổ trong thời gian 5 năm, bắt đầu từ ngày 01/01/2023.
Như vậy, mỗi năm, doanh nghiệp A sẽ phân bổ 10/5 = 2 tỷ đồng LTTM vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tại thời điểm ghi nhận LTTM, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính riêng cho doanh nghiệp mua, nhận sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp khác. Báo cáo tài chính này phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập.
LTTM được đánh giá lại định kỳ theo quy định của pháp luật. Khi đánh giá lại LTTM, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính riêng cho doanh nghiệp mua, nhận sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp khác. Báo cáo tài chính này phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập.
Kết quả đánh giá lại LTTM được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đối với phần tài sản (lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán)
Đối với phần tài sản (lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán) của ngân hàng thương mại, cần lưu ý các nội dung sau:
Khái niệm: Lợi thế thương mại là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá trị thị trường hợp lý của tài sản ròng của doanh nghiệp bị mua lại.
Phương pháp kế toán: Lợi thế thương mại được ghi nhận là tài sản vô hình và được phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa không quá 10 năm.
Trình bày trên báo cáo tài chính: Lợi thế thương mại được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại mục “Tài sản vô hình”.
Các quy định cụ thể về kế toán lợi thế thương mại của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 39 Thông tư 212/2014/TT-BTC như sau:
- Khái niệm: Lợi thế thương mại phát sinh từ việc mua lại doanh nghiệp khác được ghi nhận là tài sản vô hình và được phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa không quá 10 năm, kể từ ngày phát sinh lợi thế thương mại.
- Phương pháp phân bổ lợi thế thương mại: Lợi thế thương mại được phân bổ dần vào chi phí theo phương pháp đường thẳng.
- Trình bày trên báo cáo tài chính: Lợi thế thương mại được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại mục “Tài sản vô hình”.
Các khoản không được ghi nhận là lợi thế thương mại:
Các khoản chi phí liên quan đến việc mua lại doanh nghiệp khác, bao gồm:
- Chi phí tư vấn
- Chi phí nghiên cứu thị trường
- Chi phí tiếp thị
- Chi phí giao dịch
- Chi phí phát sinh sau ngày mua lại, bao gồm:
- Chi phí phát sinh để tích hợp doanh nghiệp bị mua lại
- Chi phí phát sinh để phát triển các lợi thế thương mại
Các khoản được ghi nhận là lợi thế thương mại:
Chênh lệch giữa giá mua và giá trị thị trường hợp lý của tài sản ròng của doanh nghiệp bị mua lại, bao gồm:
- Chênh lệch giữa giá mua và giá trị thị trường hợp lý của các tài sản hữu hình
- Chênh lệch giữa giá mua và giá trị thị trường hợp lý của các tài sản vô hình
- Chênh lệch giữa giá mua và giá trị thị trường hợp lý của các khoản nợ phải trả
Hạch toán kế toán lợi thế thương mại:
- Khi phát sinh lợi thế thương mại, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 222 – Lợi thế thương mại (Giá trị lợi thế thương mại)
Có TK 211 – Bất động sản đầu tư (Giá trị tài sản hữu hình)
Có TK 223 – Tài sản vô hình (Giá trị tài sản vô hình)
Có TK 214 – Nguồn vốn đầu tư vào đơn vị khác (Giá trị khoản nợ phải trả)
- Hàng năm, kế toán trích lập chi phí phân bổ lợi thế thương mại như sau:
Nợ TK 635 – Chi phí khác (Giá trị lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có TK 222 – Lợi thế thương mại
- Khi kết thúc hoạt động kinh doanh, nếu lợi thế thương mại còn lại chưa được phân bổ hết thì được ghi nhận vào chi phí khác trong kỳ.
Nợ TK 635 – Chi phí khác (Giá trị lợi thế thương mại còn lại chưa được phân bổ)
Có TK 222 – Lợi thế thương mại
3. Đối với phần nguồn vốn (lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán)
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 12 – Doanh thu và thu nhập khác, lợi thế thương mại là khoản chênh lệch giữa giá mua một doanh nghiệp và giá trị hợp lý của tài sản ròng của doanh nghiệp đó tại thời điểm mua. Lợi thế thương mại được ghi nhận là tài sản vô hình trên bảng cân đối kế toán và được phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa là 20 năm.
Tại phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, lợi thế thương mại được trình bày trong khoản mục “Tài sản vô hình”. Cụ thể, lợi thế thương mại được trình bày theo công thức sau:
Lợi thế thương mại = Giá mua doanh nghiệp – Giá trị hợp lý của tài sản ròng của doanh nghiệp đó tại thời điểm mua
Ví dụ: Một ngân hàng mua một doanh nghiệp khác với giá 100 tỷ đồng. Giá trị hợp lý của tài sản ròng của doanh nghiệp đó tại thời điểm mua là 80 tỷ đồng. Như vậy, lợi thế thương mại của ngân hàng là 20 tỷ đồng.
Lợi thế thương mại được phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa là 20 năm. Việc phân bổ lợi thế thương mại được thực hiện theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp phân bổ theo thời gian sử dụng.
Ví dụ: Ngân hàng nêu trên phân bổ lợi thế thương mại theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 10 năm. Như vậy, mỗi năm ngân hàng sẽ phân bổ 2 tỷ đồng lợi thế thương mại vào chi phí.
Lợi thế thương mại có thể bị tổn thất do các nguyên nhân sau:
- Doanh nghiệp mua bị lỗ sau khi mua.
- Giá trị của tài sản vô hình bị suy giảm do hao mòn hoặc các nguyên nhân khác.
- Khi lợi thế thương mại bị tổn thất, ngân hàng cần ghi nhận khoản tổn thất vào chi phí.
Lưu ý khi hạch toán lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán
- Lợi thế thương mại được ghi nhận là tài sản vô hình trên bảng cân đối kế toán.
- Lợi thế thương mại được phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa là 20 năm.
- Khi lợi thế thương mại bị tổn thất, ngân hàng cần ghi nhận khoản tổn thất vào chi phí.
4. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần:
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, bao gồm:
- Phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông tin này giúp cho các nhà quản lý, nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.
- Cung cấp cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính khác
Bảng cân đối kế toán là cơ sở để lập các báo cáo tài chính khác, như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật
Bảng cân đối kế toán phải được lập theo quy định của pháp luật về kế toán. Việc lập bảng cân đối kế toán theo đúng quy định sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và có thể cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng.
Một số lưu ý khi lập bảng cân đối kế toán
Để lập bảng cân đối kế toán một cách chính xác và đầy đủ, cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Cần nắm vững các nguyên tắc kế toán
Các nguyên tắc kế toán là cơ sở cho việc lập bảng cân đối kế toán. Do đó, cần nắm vững các nguyên tắc kế toán để đảm bảo việc lập bảng cân đối kế toán được chính xác và đầy đủ.
- Cần sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là công cụ để ghi chép, tổng hợp và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Do đó, cần sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán để đảm bảo việc lập bảng cân đối kế toán được chính xác và đầy đủ.
- Cần kiểm tra, đối chiếu lại các số liệu trước khi lập bảng cân đối kế toán
Trước khi lập bảng cân đối kế toán, cần kiểm tra, đối chiếu lại các số liệu từ các nguồn khác nhau để đảm bảo các số liệu được chính xác và thống nhất.
Việc lập bảng cân đối kế toán đúng cách sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng và có thể đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Trên đây là một số thông tin về Lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn