0764704929

Hướng dẫn hạch toán chi phí thuế tndn hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Thuế TNDN hoãn lại) là khoản chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo quy định của pháp luật về thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo quy định của pháp luật về kế toán. Vậy Hướng dẫn hạch toán chi phí thuế tndn hoãn lại như thế nào ? Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này thông qua này viết dưới đây của ACC

1. Chi phí thuế tndn hoãn lại

hạch toán chi phí thuế tndn hoãn lại
hạch toán chi phí thuế tndn hoãn lại

Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TNHL) là khoản thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp trong tương lai, nhưng được ghi nhận vào chi phí của kỳ hiện tại.

Nguyên nhân phát sinh TNHL

TNHL phát sinh do các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, bao gồm:

  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong kỳ: là khoản chênh lệch giữa giá trị kế toán của một tài sản hoặc nợ phải trả với giá trị tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các giao dịch trước ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa giá trị kế toán của một tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận theo giá gốc với giá trị tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó tại thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Hạch toán TNHL

TNHL được hạch toán vào chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212). Khi các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được hoàn nhập, kế toán sẽ ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Ví dụ

Doanh nghiệp A mua một tài sản với giá trị kế toán là 100 triệu đồng, giá trị tính thuế là 120 triệu đồng. Khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh là 20 triệu đồng. Kế toán A sẽ ghi nhận TNHL như sau:

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 20 triệu đồng
  • Có TK 33311 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: 20 triệu đồng

Sau 2 năm, doanh nghiệp A bán tài sản này với giá trị 150 triệu đồng. Giá trị tính thuế của tài sản này tại thời điểm bán là 180 triệu đồng. Do đó, khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được hoàn nhập là 30 triệu đồng. Kế toán A sẽ ghi giảm TNHL như sau:

  • Nợ TK 33311 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: 30 triệu đồng
  • Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 30 triệu đồng

Tác động của TNHL đến báo cáo tài chính

TNHL có tác động đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp như sau:

  • Trên báo cáo kết quả kinh doanh

TNHL được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm giảm lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp trong kỳ.

  • Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

TNHL được ghi nhận vào các khoản thuế phải nộp trong kỳ, làm giảm dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Trên báo cáo vốn chủ sở hữu

TNHL được ghi nhận vào các khoản dự phòng thuế, làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

2. Xác định thuế tndn hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp bị hoãn lại phải trả (Deferred Tax Liabilities – DTL) là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp hiện tại phải nộp, nhưng được hoãn lại và sẽ được nộp trong tương lai. DTL phát sinh do sự khác biệt giữa giá trị kế toán và giá trị tính thuế của các tài sản và nợ phải trả.

Công thức xác định DTL như sau:

DTL = Chênh lệch tạm thời chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Trong đó:

  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của một tài sản hoặc nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó.
  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là thuế suất áp dụng cho lợi nhuận tính thuế trong năm hiện tại.

Ví dụ:

  • Doanh nghiệp A mua một tài sản hữu hình với giá trị ghi sổ là 100 triệu đồng, nhưng giá trị tính thuế của tài sản này là 80 triệu đồng. Như vậy, doanh nghiệp A có một khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế là 20 triệu đồng. Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 20%, thì DTL của doanh nghiệp A sẽ là 4 triệu đồng.
  • DTL được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán, dưới mục Tài sản ngắn hạn hoặc Tài sản dài hạn, tùy thuộc vào thời gian hoàn nhập DTL.

DTL có thể được hoàn nhập khi:

  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế được xoá bỏ.
  • Doanh nghiệp có khoản lỗ tính thuế trong tương lai.

Trong trường hợp DTL được hoàn nhập, doanh nghiệp sẽ được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

DTL là một yếu tố quan trọng trong việc xác định lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. DTL có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp, tùy thuộc vào bản chất của DTL và thời điểm hoàn nhập DTL.

3. Hạch toán chi phí thuế tndn hoãn lại 

Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại) được ghi nhận cho các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong kỳ, bao gồm:

  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
  • Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản dự phòng thuế thu nhập hoãn lại.

Cụ thể, kế toán hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại như sau:

Trường hợp phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Số tiền chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh.
  • Có TK 33311 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Số tiền chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh.

Ví dụ: Công ty A trích trước chi phí bảo hành cho sản phẩm bán ra trong kỳ là 100 triệu đồng, nhưng theo quy định của pháp luật về thuế TNDN, chi phí bảo hành chỉ được ghi nhận khi phát sinh. Do đó, phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế là 100 triệu đồng. Kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: 100.000.000
  • Có TK 33311 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: 100.000.000

Trường hợp phát sinh từ các khoản dự phòng thuế thu nhập hoãn lại

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Số tiền dự phòng thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
  • Có TK 33311 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Số tiền dự phòng thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

Ví dụ: Công ty A lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 100 triệu đồng, nhưng theo quy định của pháp luật về thuế TNDN, chi phí giảm giá hàng tồn kho chỉ được ghi nhận khi thực tế xảy ra. Do đó, phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế là 100 triệu đồng. Kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: 100.000.000
  • Có TK 33311 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: 100.000.000

Hoàn nhập chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Khi khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được hoàn nhập, kế toán ghi nhận giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi giảm lợi nhuận kế toán.

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Số tiền chênh lệch tạm thời chịu thuế được hoàn nhập.
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Số tiền chênh lệch tạm thời chịu thuế được hoàn nhập.

Ví dụ: Công ty A ghi nhận hoàn nhập chi phí bảo hành cho sản phẩm bán ra trong kỳ là 100 triệu đồng. Kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: 100.000.000
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 100.000.000

Hàng năm, kế toán cần thực hiện đánh giá lại khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế để xác định số tiền thuế TNDN hoãn lại phải trả hoặc được hoàn nhập trong kỳ.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929