Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những quy định quan trọng đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Việc hiểu rõ quy định về khấu trừ thuế TNCN không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp người nước ngoài tối ưu hóa lợi ích tài chính của mình. Bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ hướng dẫn chi tiết quy định về khấu trừ thuế TNCN cho người nước ngoài, giúp bạn có cái nhìn tổng quan và chính xác về các thủ tục và nghĩa vụ liên quan.
1. Các loại thuế TNCN cho người nước ngoài
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể phải nộp nhiều loại thuế TNCN khác nhau, tùy thuộc vào nguồn thu nhập của họ:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: Đây là loại thuế phổ biến nhất. Người nước ngoài được xác định là cư trú nếu họ có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục, hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Ngược lại, nếu không đáp ứng các điều kiện này, họ được xem là không cư trú.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Áp dụng mức thuế suất 20% đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chứng khoán, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, cũng như chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: Mức thuế suất 10% áp dụng cho thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, cuộc thi và các chương trình khuyến mại.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng: Mức thuế suất 10% được áp dụng cho thu nhập từ thừa kế tài sản và quà tặng.
Thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Đối với người nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, thuế TNCN được tính theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, người nước ngoài có thể phải nộp các loại thuế TNCN khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Quy định về khấu trừ thuế TNCN cho người nước ngoài
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể được xác định là cá nhân cư trú hoặc không cư trú. Căn cứ vào đó, sẽ có các quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khác nhau.
Khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú: Người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú nếu đáp ứng các điều kiện như đã nêu. Đối với các cá nhân cư trú, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần, với mức thuế suất từ 5% đến 35% tùy thuộc vào mức thu nhập chịu thuế.
Khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú: Người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam sẽ bị áp dụng mức thuế suất cố định 20% đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
3. Cách kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài cần kê khai thuế TNCN theo quý. Hồ sơ kê khai bao gồm:
- Tờ khai thuế TNCN mẫu số 02/KK-TNCN.
- Bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Chứng từ chứng minh các khoản giảm trừ gia cảnh (nếu có).
Thời hạn nộp hồ sơ:
- Đối với quý I, II, III: Nộp chậm nhất ngày 30 tháng 6 của năm sau.
- Đối với quý IV: Nộp chậm nhất ngày 30 tháng 3 năm sau.
Địa điểm nộp hồ sơ: Hồ sơ kê khai thuế TNCN có thể nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, qua đường bưu điện, hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài được quy định tại Thông tư 111/2021/TT-BTC. Theo đó, việc tính thuế TNCN cho người nước ngoài phụ thuộc vào việc người đó là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
4.1 Đối với cá nhân cư trú
Để xác định cá nhân nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, cần căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Có thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nếu người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, thì thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người đó sẽ được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần theo bảng sau:
Thu nhập chịu thuế (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
Từ 0 đến 11 triệu | 5% |
Từ 11 đến 50 triệu | 10% |
Từ 50 đến 100 triệu | 15% |
Từ 100 đến 150 triệu | 20% |
Từ 150 đến 300 triệu | 25% |
Từ 300 đến 500 triệu | 30% |
Trên 500 triệu | 35% |
Công thức tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú
Số tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, trừ các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.
4.2 Đối với cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam của người đó sẽ được tính theo thuế suất 20%.
Công thức tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú
Số tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, trừ các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài có thể được trừ vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam theo quy định và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Cá nhân không cư trú khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
Hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định về khấu trừ thuế TNCN là yếu tố quan trọng giúp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam yên tâm về mặt tài chính và pháp lý. Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC hy vọng rằng những thông tin được cung cấp trong bài viết này sẽ hỗ trợ bạn trong việc nắm bắt và thực hiện đúng các quy định về thuế.