Nghị định 52/2021/NĐ-CP là một trong những chính sách hỗ trợ kịp thời của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp. Vậy nghị định 52 là gì? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Nghị định 52 gia hạn thuế là gì ?
Nghị định 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất trong năm 2021 là một trong những chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp. Nghị định này gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2021.
Thời gian gia hạn
Theo quy định tại Nghị định 52/2021/NĐ-CP, thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
- Đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý I năm 2021: gia hạn 5 tháng.
- Đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2021: gia hạn 4 tháng.
Đối tượng được gia hạn
Nghị định 52/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng được gia hạn nộp thuế gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng có doanh thu khai thuế GTGT dưới ngưỡng quy định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị gia hạn
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31 tháng 8 năm 2021.
Hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập hoặc giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
- Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất (đối với trường hợp gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19).
Thủ tục gia hạn
Cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề nghị gia hạn nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không chấp nhận gia hạn nộp thuế, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quyền lợi của người nộp thuế được gia hạn
Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp phát sinh trong thời gian gia hạn.
Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước ngày hết hạn gia hạn nộp thuế. Trường hợp không nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước ngày hết hạn gia hạn nộp thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
2. Những quy định của nghị định 52 như thế nào ?
Nghị định số 52/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2022. Những quy định chính của Nghị định 52 bao gồm:
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Xây dựng
Theo Nghị định 52, Bộ Xây dựng là cơ quan ngang bộ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật nông thôn, phát triển đô thị thông minh, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, quản lý nhà nước đối với các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành xây dựng; tham gia quản lý nhà nước về các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật nông thôn, phát triển đô thị thông minh, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng;
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Thống nhất quản lý nhà nước về công tác xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật nông thôn, phát triển đô thị thông minh, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng;
- Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các tổ chức thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ;
- Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng có 17 đơn vị trực thuộc, bao gồm:
- Văn phòng Bộ;
- Cục Quản lý hoạt động xây dựng;
- Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
- Cục Hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn;
- Cục Phát triển đô thị;
- Cục Kiến trúc;
- Cục Quy hoạch xây dựng;
- Cục Kinh tế xây dựng;
- Cục Vật liệu xây dựng;
- Cục Hợp tác quốc tế;
- Viện Khoa học công nghệ xây dựng;
- Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Viện Khoa học kinh tế xây dựng;
- Trung tâm Quy hoạch và phát triển đô thị;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Bộ Xây dựng.
3. Thời gian gia hạn thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Nghị định 12/2023/NĐ-CP, thời hạn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2024.
- Trường hợp số tiền thuế được gia hạn phát sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 thì thời hạn gia hạn nộp thuế là 6 tháng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có số tiền thuế GTGT phải nộp phát sinh từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023 là 100 triệu đồng. Doanh nghiệp A đáp ứng đủ các điều kiện gia hạn nộp thuế. Doanh nghiệp A có thể nộp số tiền thuế GTGT được gia hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm 2024.
Ngoài ra, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp đủ số tiền thuế được gia hạn trong thời hạn được gia hạn. Trường hợp không nộp đủ số tiền thuế được gia hạn thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
Trên đây là một số thông tin về Nghị định 52 gia hạn thuế thu nhập doanh nghiệp . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN