Thời gian gia hạn thuế GTGT trong bao lâu?

Trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với nhiều thách thức, việc gia hạn thời gian nộp thuế là một biện pháp quan trọng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn và duy trì hoạt động kinh doanh. Trong bài viết này, Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ làm rõ quy định về thời gian gia hạn thuế GTGT, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thời hạn và cách thức thực hiện để tận dụng tối đa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Thời gian gia hạn thuế GTGT trong bao lâu?

1. Quy định về thời hạn gia hạn thuế GTGT

Theo Điều 55 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định như sau:

Các trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT:

  • Bị thiệt hại do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất khả kháng khác.
  • Bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên dẫn đến không thể thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.

Điều kiện để được gia hạn:

  • Có tình hình kinh doanh, sản xuất bị khó khăn do các yếu tố thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất khả kháng hoặc dịch bệnh COVID-19.
  • Có đề nghị gia hạn nộp thuế gửi cơ quan thuế trước ngày hết hạn nộp thuế.
  • Có khả năng nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định.

Thời gian gia hạn nộp thuế:

  • Trường hợp bị thiệt hại nghiêm trọng (thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất khả kháng): Tối đa 12 tháng.
  • Trường hợp bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến không thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: Tối đa 6 tháng.
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn do dịch bệnh COVID-19: Tối đa 12 tháng.

Thủ tục và thời gian xử lý hồ sơ gia hạn:

  • Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm văn bản đề nghị gia hạn và các tài liệu chứng minh theo quy định.
  • Cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét và giải quyết đề nghị gia hạn trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Trường hợp không chấp nhận gia hạn, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nghĩa vụ sau khi gia hạn: Người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trước ngày hết hạn gia hạn. Nếu không nộp đủ, phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

Việc nắm vững quy định về thời hạn gia hạn thuế không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế mà còn giúp xử lý linh hoạt các tình huống khẩn cấp và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Thời hạn gia hạn thuế GTGT đến khi nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng được gia hạn trong năm 2024 (ngoại trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) như sau:

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 3 năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

3. Trình tự, thủ tục gia hạn thời gian nộp thuế GTGT

Trình tự và thủ tục gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP được quy định như sau:

Nộp Giấy đề nghị gia hạn:

Người nộp thuế phải gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Giấy đề nghị có thể được gửi bằng phương thức điện tử, bản giấy trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Giấy đề nghị cần được nộp cùng với hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc quý. Nếu không nộp cùng thời điểm, thì phải nộp trước ngày 30 tháng 9 năm 2024.

Trong trường hợp người nộp thuế có các khoản gia hạn thuộc nhiều cơ quan thuế khác nhau, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chuyển thông tin cho các cơ quan thuế liên quan.

Xác định và chịu trách nhiệm:

Người nộp thuế tự xác định và đảm bảo rằng mình thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định. Nếu gửi Giấy đề nghị sau ngày 30 tháng 9 năm 2024, sẽ không được gia hạn.

Nếu có khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp, số thuế gia hạn sẽ bao gồm cả số phải nộp tăng thêm, nếu khai bổ sung trước hạn gia hạn. Nếu khai bổ sung sau hạn gia hạn, không được gia hạn số thuế tăng thêm.

Thông báo từ cơ quan thuế:

Cơ quan thuế không cần thông báo về việc chấp nhận gia hạn. Tuy nhiên, nếu trong thời gian gia hạn cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn, cơ quan thuế sẽ thông báo và yêu cầu nộp đầy đủ số thuế và tiền chậm nộp.

Sau khi hết thời gian gia hạn, nếu qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn, phải nộp số thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp.

Tiền chậm nộp:

Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong thời gian gia hạn.

Nếu cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh để không tính tiền chậm nộp cho các hồ sơ thuộc diện được gia hạn.

Thông báo đối với công trình xây dựng:

Chủ đầu tư các công trình xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn ODA khi thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo của cơ quan thuế về việc tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu.

Việc thời gian gia hạn thuế GTGT theo quy định không chỉ mang lại lợi ích lớn cho các doanh nghiệp trong việc điều chỉnh kế hoạch tài chính mà còn góp phần ổn định hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khó khăn. Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC mong rằng những thông tin trong bài viết sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về thời gian gia hạn và cách áp dụng quy định này hiệu quả.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *