Miễn thuế thu nhập cá nhân khi được tặng đất là một chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm khuyến khích các cá nhân tham gia các hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Vậy những trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng đất là gì? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.
Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng đất
1. Có được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng đất không?
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, việc miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi tặng đất không phải là điều dễ dàng. Thông thường, khi tặng đất, người tặng sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân trên giá trị tài sản tặng cho, trừ khi có quy định đặc biệt miễn thuế.
Theo Điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân, các khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng, tặng cho tài sản (bao gồm đất đai) đều thuộc diện phải chịu thuế.
Đồng thời, theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó bao gồm cả thu nhập từ việc tặng cho tài sản.
2. Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng đất
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Tặng cho đất giữa các thành viên gia đình: Việc chuyển nhượng bất động sản giữa các cá nhân trong các mối quan hệ sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
- Vợ và chồng.
- Cha mẹ đẻ và con đẻ.
- Cha mẹ nuôi và con nuôi.
- Cha chồng và con dâu.
- Bố vợ và con rể.
- Ông bà nội và cháu nội.
- Ông bà ngoại và cháu ngoại.
- Anh chị em ruột.
– Phân chia tài sản khi ly hôn: Bất động sản, bao gồm cả nhà ở và công trình xây dựng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng, khi được phân chia theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án, cũng được miễn thuế.
3. Khi tặng đất phải đáp ứng điều kiện gì?
Khi thực hiện việc tặng cho đất, các bên liên quan phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, những điều kiện tặng đất bao gồm:
- Người tặng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Trừ một số trường hợp đặc biệt như người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thửa đất được tặng cho phải không thuộc diện đang tranh chấp.
- Đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Quyền sử dụng đất phải còn hiệu lực trong thời gian sử dụng đất.
Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013, có bốn trường hợp không được nhận tặng cho đất:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong các trường hợp mà pháp luật không cho phép.
- Các tổ chức kinh tế không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, hoặc đất rừng đặc dụng từ hộ gia đình hoặc cá nhân, trừ khi có sự chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Các hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình và cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ hoặc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu họ không sinh sống trong khu vực đó.
4. Một số câu hỏi liên quan khác
Có cần công chứng hợp đồng tặng cho đất không?
Có, hợp đồng tặng cho đất cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và có hiệu lực pháp lý. Việc này giúp xác nhận quyền sở hữu và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
Nếu đất đang trong thời gian sử dụng, nhưng sắp hết hạn, có thể tặng không?
Có thể, nhưng người tặng cần đảm bảo rằng quyền sử dụng đất còn hiệu lực trong suốt quá trình tặng cho. Nếu đất gần hết hạn, cần thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất trước khi tặng cho để đảm bảo tính hợp pháp.
Nếu người nhận tặng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sao?
Người nhận tặng cho đất cần có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện việc tặng cho. Nếu không có, người nhận cần làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới trước khi hoàn tất việc tặng cho.
Có thể tặng cho đất nếu thửa đất đang bị kê biên để thi hành án không?
Không thể. Nếu thửa đất đang bị kê biên để thi hành án, quyền sử dụng đất không thể được tặng cho cho đến khi tình trạng kê biên được giải quyết và xóa bỏ.
Người nước ngoài có thể nhận tặng cho đất ở Việt Nam không?
Người nước ngoài không thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam trừ khi họ thuộc các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 186 Luật Đất đai 2013, ví dụ như người nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đầu tư vào dự án hoặc mua nhà ở theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số thông tin về những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng đất. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.