Những trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân chi tiết? Miễn thuế thu nhập cá nhân là việc không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với một số khoản thu nhập hoặc đối tượng nhất định. Vậy các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân như thế nào ? Hãy để ACC giúp bạn giải đáp thắc mắc bằng bài viết dưới đây
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ pháp lý
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là toàn bộ giá trị tiền, tài sản hoặc lợi ích được hưởng từ việc chuyển nhượng bất động sản.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được quy định như sau:
- Thuế suất 2% đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân không phải là đại lý bất động sản.
- Thuế suất 15% đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân là đại lý bất động sản.
- Thuế suất 20% đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp và tài sản gắn liền với đất phi nông nghiệp của cá nhân không phải là đại lý bất động sản.
- Thuế suất 25% đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp và tài sản gắn liền với đất phi nông nghiệp của cá nhân là đại lý bất động sản.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân nhận được tiền, tài sản hoặc lợi ích từ việc chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cần nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 45 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là 15 ngày, kể từ ngày nhận được tiền, tài sản hoặc lợi ích từ việc chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cần nộp hồ sơ nộp thuế theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản là 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của tháng có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Miễn thuế
Cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và có thời gian sử dụng nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở đó.
Giảm trừ thuế
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ các thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản và nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng khi chỉ có duy nhất nhà ở, đất ở
Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất ở của nhà ở, đất ở duy nhất của mình, nếu trong vòng 1 năm kể từ ngày chuyển nhượng, cá nhân không mua, nhận chuyển nhượng bất động sản khác thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được xác định như sau:
- Giá trị chuyển nhượng là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế thì giá chuyển nhượng thực tế được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản thì giá chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ví dụ:
Cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất ở của nhà ở, đất ở duy nhất của mình, giá trị chuyển nhượng là 1 tỷ đồng, thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất là 1 tỷ đồng.
Căn cứ xác định nhà ở, đất ở duy nhất:
- Nhà ở, đất ở duy nhất là nhà ở, đất ở thuộc quyền sở hữu của cá nhân ở thời điểm chuyển nhượng, không phân biệt nhà ở, đất ở đó có được tạo lập từ nguồn vốn trong nước hay từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt có hay không đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở.
- Nhà ở, đất ở duy nhất được xác định theo nguyên tắc:
Đối với cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác thì chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Đối với cá nhân đã có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác thì nhà ở, đất ở chuyển nhượng phải là nhà ở, đất ở duy nhất của cá nhân đó kể từ thời điểm chuyển nhượng.
Trách nhiệm của cá nhân chuyển nhượng:
- Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất phải tự xác định xem mình có thuộc diện miễn thuế hay không. Trường hợp thuộc diện miễn thuế, cá nhân phải kê khai đầy đủ thông tin về nhà ở, đất ở chuyển nhượng trên tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin kê khai thuế thu nhập cá nhân của cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất.
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất thuộc diện miễn thuế nhưng không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác thông tin về nhà ở, đất ở chuyển nhượng thì cơ quan thuế có trách nhiệm xác định thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất và ấn định thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao
Thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao là khoản thu nhập mà cá nhân, tổ chức nhận được từ việc sử dụng đất do nhà nước giao, cho thuê, cho thuê khoán theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao bao gồm:
- Thu nhập từ việc sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp, bao gồm:
Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất.
Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê.
Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê khoán.
Thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hoặc thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao
Thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân, tổ chức nhận được thu nhập từ việc sử dụng đất đó là cá nhân cư trú.
Mức thuế suất đối với thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao được quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
- Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là 22%.
- Thu nhập từ việc sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê khoán được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công là 10%.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao
- Thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu cá nhân, tổ chức nhận được thu nhập từ việc sử dụng đất đó là tổ chức.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ việc sử dụng đất do nhà nước giao được tính theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ
- Ông A là người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 10 triệu đồng/tháng (120 triệu đồng/năm). Ông A được Nhà nước giao một mảnh đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp. Ông A sử dụng mảnh đất đó để trồng lúa.
- Giá trị thu hoạch lúa của ông A trong năm là 100 triệu đồng.
- Thu nhập từ việc sử dụng đất của ông A là 100 triệu đồng.
- Thu nhập từ việc sử dụng đất của ông A thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là 22 triệu đồng (100 triệu đồng x 22%).
- Ông A phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế.
4. Thu nhập từ thừa kế
Thu nhập từ thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ việc nhận thừa kế tài sản của người đã chết.
Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị tài sản thừa kế x Thuế suất
Trong đó:
Giá trị tài sản thừa kế là giá trị tài sản tại thời điểm nhận thừa kế.
Thuế suất là 10%.
Ví dụ
Một cá nhân nhận thừa kế một căn nhà trị giá 1 tỷ đồng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 1 tỷ đồng x 10% = 100 triệu đồng
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế bao gồm:
- Thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người có công với cách mạng.
- Thừa kế của vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Thừa kế của các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế trong hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế bao gồm các giấy tờ sau:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/TKT ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Hồ sơ chứng minh quyền thừa kế tài sản.
Thời hạn kê khai
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế trong thời hạn quy định như sau:
- Kê khai theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh.
- Kê khai theo năm: chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm phát sinh.
Thủ tục giải quyết hồ sơ khai thuế
- Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế bao gồm:
- Thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người có công với cách mạng.
- Thừa kế của vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Thừa kế của các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
5. Thu nhập từ sản xuất nông lâm ngư nghiệp
Thu nhập từ sản xuất nông lâm ngư nghiệp là thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Thu nhập này bao gồm thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Thu nhập từ sản xuất nông lâm ngư nghiệp được xác định theo giá tính thuế quy định tại Điều 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
Đối với thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản:
- Giá tính thuế là giá bán sản phẩm thực tế trên thị trường tại thời điểm thu hoạch, xuất bán trừ chi phí thu hoạch, vận chuyển và bảo quản.
- Trường hợp sản phẩm không có giá bán thực tế trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
Đối với thu nhập từ lâm nghiệp:
- Giá tính thuế là giá bán gỗ thực tế trên thị trường tại thời điểm khai thác trừ chi phí khai thác, vận chuyển và bảo quản.
- Trường hợp gỗ không có giá bán thực tế trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
Đối với thu nhập từ các hoạt động dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông lâm ngư nghiệp:
- Giá tính thuế là giá bán dịch vụ thực tế trên thị trường tại thời điểm cung cấp dịch vụ trừ chi phí cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp dịch vụ không có giá bán thực tế trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp là khoản thu nhập mà người sử dụng đất nông nghiệp nhận được khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.
Các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp bao gồm:
- Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất nông nghiệp khác.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế suất
Mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được quy định như sau:
- Thuế suất 20% đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Thuế suất 10% đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất nông nghiệp khác.
- Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Thu nhập chịu thuế = Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Ví dụ
Ông A có quyền sử dụng 1 ha đất nông nghiệp được chuyển đổi sang đất ở với giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành là 100 triệu đồng/ha.
Thu nhập chịu thuế của ông A là: 100 triệu đồng/ha * 1 ha = 100 triệu đồng.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là: 100 triệu đồng * 20% = 20 triệu đồng.
Lưu ý
- Người nộp thuế có thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp cần khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tiền chuyển đổi đất.
- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu (Mẫu 02/KK-TNCN)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất
- Hợp đồng chuyển đổi đất
- Hợp đồng mua bán đất
7. Thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ
Thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ là khoản thu nhập nhận được từ việc gửi tiền tiết kiệm, tiền vay hoặc từ việc nhận các khoản tiền bảo hiểm nhân thọ.
Căn cứ pháp lý
Thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ là toàn bộ tiền lãi hoặc tiền bảo hiểm được hưởng.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ được quy định như sau:
- Thuế suất 5% đối với thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng của cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc công ty bảo hiểm.
- Thuế suất 20% đối với thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng của cá nhân là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc công ty bảo hiểm.
- Thuế suất 5% đối với thu nhập từ tiền bảo hiểm nhân thọ.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ là thời điểm cá nhân nhận được tiền lãi hoặc tiền bảo hiểm.
Hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ cần nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 45 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ là 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của tháng có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Hồ sơ nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ cần nộp hồ sơ nộp thuế theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ là 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của tháng có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Giảm trừ thuế
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ lãi gửi tiền tín dụng hoặc bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ các thông tin liên quan đến việc nhận lãi hoặc nhận tiền bảo hiểm và nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật.
Lưu ý
- Đối với thu nhập từ lãi gửi tiền tín dụng, người nộp thuế được lựa chọn khấu trừ chi phí tính theo tỷ lệ 10% đối với thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Đối với thu nhập từ tiền bảo hiểm nhân thọ, người nộp thuế được lựa chọn khấu trừ chi phí tính theo tỷ lệ 25% đối với khoản tiền bảo hiểm được chi trả từ năm thứ 3 trở đi.
8. Thu nhập từ kiều hối
Thu nhập từ kiều hối là khoản tiền do người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển về Việt Nam cho thân nhân của mình.
Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ kiều hối được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối
Thu nhập từ kiều hối được xác định theo giá trị thực tế của khoản tiền được chuyển về Việt Nam.
Trách nhiệm của người nhận kiều hối
- Người nhận kiều hối không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kiều hối.
- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển kiều hối
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuyển kiều hối không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kiều hối.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin về thu nhập từ kiều hối.
Ví dụ:
Ông A, là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyển về Việt Nam cho vợ của mình số tiền 100 triệu đồng. Số tiền này được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý:
- Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ vốn, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản và thu nhập từ trúng thưởng của người nhận kiều hối.
- Thu nhập từ kiều hối không được miễn thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận kiều hối.
9. Khoản tiền lương tăng ca
Khoản tiền lương tăng ca là khoản tiền mà người lao động được trả thêm cho những giờ làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo quy định.
Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường của người lao động được quy định như sau:
- Đối với người lao động làm theo chế độ thời gian thì thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
- Đối với người lao động làm theo chế độ thời gian linh hoạt thì thời giờ làm việc bình thường không quá 12 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
- Đối với người lao động làm theo chế độ làm việc theo ca thì thời giờ làm việc bình thường là 8 giờ/ca, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo hai ca liên tục thì thời giờ làm việc bình thường là 12 giờ/ca.
Người lao động làm thêm giờ là làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định.
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm thêm giờ được trả lương theo quy định sau:
- Tỉ lệ ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm thêm giờ, nếu làm thêm vào ngày thường.
- Tỉ lệ ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm thêm giờ, nếu làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
- Tỉ lệ ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, khoản tiền lương tăng ca được tính như sau:
- Tiền lương tăng ca vào ngày thường = Tiền lương giờ thực trả x (150/100)
- Tiền lương tăng ca vào ngày nghỉ hằng tuần = Tiền lương giờ thực trả x (200/100)
- Tiền lương tăng ca vào ngày nghỉ lễ, tết = Tiền lương giờ thực trả x (300/100)
Tiền lương giờ thực trả là tiền lương theo công việc đang làm mà người lao động được trả khi làm việc bình thường, không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương trả thêm khi làm thêm giờ vào ban đêm.
Ví dụ:
- Ông A là người lao động làm theo chế độ thời gian, tiền lương giờ thực trả của ông A là 100.000 đồng/giờ.
- Ông A làm thêm 2 giờ vào ngày thường.
- Tiền lương tăng ca của ông A là 2 giờ x 100.000 đồng/giờ x (150/100) = 300.000 đồng.
Thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương tăng ca
Khoản tiền lương tăng ca là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế suất đối với khoản tiền lương tăng ca được quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có mức lương thấp nhất trong bảng lương do Nhà nước quy định thì thuế suất là 5%.
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có mức lương cao hơn mức lương thấp nhất trong bảng lương do Nhà nước quy định thì thuế suất là 10%.
Ví dụ:
- Ông A là người lao động làm theo chế độ thời gian, tiền lương giờ thực trả của ông A là 100.000 đồng/giờ.
- Ông A làm thêm 2 giờ vào ngày thường.
- Tiền lương tăng ca của ông A là 2 giờ x 100.000 đồng/giờ x (150/100) = 300.000 đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là 300.000 đồng x 5% = 15.000 đồng.
10. Tiền lương hưu
iền lương hưu là khoản tiền mà người lao động được hưởng khi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương hưu không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, nếu người lao động có thu nhập từ tiền lương hưu cao hơn 2,5 triệu đồng/tháng thì phần vượt quá 2,5 triệu đồng/tháng sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Ví dụ
Một người lao động có lương hưu hàng tháng là 3 triệu đồng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân = (3 triệu đồng – 2,5 triệu đồng) x 5% = 250.000 đồng
- Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu
- Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu trong hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Quyết định nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền.
- Biên lai thu tiền lương hưu hàng tháng.
Thời hạn kê khai
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu trong thời hạn quy định như sau:
- Kê khai theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh.
- Kê khai theo năm: chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm phát sinh.
Thủ tục giải quyết hồ sơ khai thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
11. Học bổng
Học bổng là khoản hỗ trợ tài chính dành cho sinh viên, học sinh, nghiên cứu sinh để tiếp tục học tập, nghiên cứu. Học bổng có thể được cấp bởi các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc quốc tế.
Các loại học bổng
Có nhiều loại học bổng khác nhau, được phân loại theo các tiêu chí như:
- Theo nguồn cấp: Học bổng của nhà nước, học bổng của doanh nghiệp, học bổng của tổ chức phi chính phủ, học bổng của cá nhân,…
- Theo đối tượng nhận: Học bổng toàn phần, học bổng bán phần, học bổng khuyến khích học tập, học bổng dành cho học sinh, sinh viên nghèo, học bổng dành cho học sinh, sinh viên giỏi,…
- Theo lĩnh vực học tập: Học bổng dành cho học sinh, sinh viên theo học các ngành học chuyên ngành, học bổng dành cho học sinh, sinh viên theo học các ngành học tổng quát,…
Điều kiện để được nhận học bổng
Điều kiện để được nhận học bổng sẽ do tổ chức cấp học bổng quy định. Tuy nhiên, nhìn chung, các điều kiện thường bao gồm:
- Học sinh, sinh viên có thành tích học tập tốt.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
- Học sinh, sinh viên có thành tích trong các hoạt động ngoại khóa.
Cách thức nộp hồ sơ xin học bổng
Hồ sơ xin học bổng sẽ do tổ chức cấp học bổng quy định. Tuy nhiên, nhìn chung, hồ sơ thường bao gồm:
- Đơn xin học bổng.
- Bảng điểm học tập.
- Giấy tờ chứng minh hoàn cảnh khó khăn.
- Giấy tờ chứng minh thành tích trong các hoạt động ngoại khóa.
Lợi ích của học bổng
Học bổng mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên, học sinh, nghiên cứu sinh, bao gồm:
- Giảm bớt gánh nặng tài chính cho sinh viên, học sinh, nghiên cứu sinh.
- Tạo điều kiện cho sinh viên, học sinh, nghiên cứu sinh tiếp tục học tập, nghiên cứu.
- Tạo động lực cho sinh viên, học sinh, nghiên cứu sinh nỗ lực học tập, nghiên cứu.
Một số lưu ý khi xin học bổng
Để có cơ hội nhận được học bổng, sinh viên, học sinh, nghiên cứu sinh cần lưu ý một số điều sau:
- Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và đúng hạn.
- Tìm hiểu kỹ về các loại học bổng và điều kiện để được nhận học bổng.
- Làm hồ sơ xin học bổng một cách cẩn thận và chu đáo.
- Tham gia các hoạt động ngoại khóa để tăng cơ hội nhận học bổng.
12. Thu nhập từ bồi thường
Thu nhập từ bồi thường là khoản thu nhập mà người nộp thuế nhận được khi bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng do người khác gây ra hoặc do thiên tai, địch họa, sự kiện bất khả kháng.
Các trường hợp được bồi thường
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các trường hợp được bồi thường bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại về tài sản.
- Bồi thường thiệt hại về sức khỏe.
- Bồi thường thiệt hại về tính mạng.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập từ bồi thường là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế suất
Mức thuế suất đối với thu nhập từ bồi thường được quy định như sau:
- Thuế suất 5% đối với thu nhập từ bồi thường thiệt hại về tài sản.
- Thuế suất 10% đối với thu nhập từ bồi thường thiệt hại về sức khỏe.
- Thuế suất 10% đối với thu nhập từ bồi thường thiệt hại về tính mạng.
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất
Thu nhập chịu thuế = Giá trị tài sản, sức khỏe, tính mạng bị thiệt hại được xác định theo quy định của pháp luật
Ví dụ
Ông A bị tai nạn giao thông do lỗi của người khác và được bồi thường thiệt hại về sức khỏe là 100 triệu đồng.
Thu nhập chịu thuế của ông A là: 100 triệu đồng
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của ông A là: 100 triệu đồng * 10% = 10 triệu đồng.
Lưu ý
Người nộp thuế có thu nhập từ bồi thường cần khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tiền bồi thường.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu (Mẫu 02/KK-TNCN)
- Giấy tờ chứng minh thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng
- Giấy tờ chứng minh việc bồi thường
- Cơ quan thuế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bồi thường là cơ quan thuế nơi người nộp thuế cư trú.
Một số trường hợp thu nhập từ bồi thường không phải chịu thuế
Theo quy định của pháp luật hiện hành, một số trường hợp thu nhập từ bồi thường không phải chịu thuế bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch họa, sự kiện bất khả kháng.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản do người khác gây ra trong trường hợp người gây ra thiệt hại không có khả năng bồi thường.
- Bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do người khác gây ra trong trường hợp người gây ra thiệt hại không có khả năng bồi thường.
13. Thu nhập từ quỹ từ thiện
Thu nhập từ quỹ từ thiện là khoản thu nhập nhận được từ việc tham gia đóng góp, ủng hộ cho các quỹ từ thiện.
Căn cứ pháp lý
Thu nhập từ quỹ từ thiện được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng chịu thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ quỹ từ thiện là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ quỹ từ thiện là toàn bộ số tiền nhận được từ việc tham gia đóng góp, ủng hộ cho các quỹ từ thiện.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quỹ từ thiện được quy định như sau:
Thuế suất 0% đối với thu nhập từ quỹ từ thiện của cá nhân.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân từ quỹ từ thiện được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 0% x Thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ quỹ từ thiện là thời điểm cá nhân nhận được số tiền từ quỹ từ thiện.
Hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ quỹ từ thiện không phải khai thuế.
Thời hạn nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ quỹ từ thiện không phải nộp thuế.
Giảm trừ thuế
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân từ quỹ từ thiện. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ quỹ từ thiện không có trách nhiệm kê khai, nộp thuế. Tuy nhiên, cá nhân cần lưu giữ các chứng từ chứng minh nguồn gốc số tiền nhận được từ quỹ từ thiện để phục vụ cho việc kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế khi cần thiết.
Lưu ý
Thu nhập từ quỹ từ thiện được miễn thuế bao gồm:
- Thu nhập từ các khoản đóng góp, ủng hộ cho các quỹ từ thiện, các tổ chức nhân đạo, tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ các khoản đóng góp, ủng hộ cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện, cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
Thu nhập từ quỹ từ thiện không thuộc diện miễn thuế bao gồm:
- Thu nhập từ các khoản đóng góp, ủng hộ cho các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện được hưởng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ các khoản đóng góp, ủng hộ cho các hoạt động không thuộc lĩnh vực nhân đạo, từ thiện.
14.Thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài được xác định như sau:
Thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài là khoản tiền, hiện vật được tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam để phục vụ cho mục đích nhân đạo, bao gồm:
- Hỗ trợ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn;
- Hỗ trợ hoạt động cứu trợ thiên tai, thảm họa;
- Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo;
- Hỗ trợ hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe;
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
- Hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ;
- Hỗ trợ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nhận viện trợ nhân đạo nước ngoài không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài.
Căn cứ xác định thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài:
Thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài được xác định theo giá trị thực tế của khoản tiền, hiện vật được tặng cho.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận viện trợ nhân đạo nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân nhận viện trợ nhân đạo nước ngoài có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh nguồn gốc, mục đích của khoản viện trợ nhân đạo nước ngoài.
Trách nhiệm của cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin về thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài.
Ví dụ:
Tổ chức A nhận được khoản viện trợ nhân đạo từ tổ chức B của nước ngoài là 100 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động cứu trợ thiên tai. Số tiền này không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý:
- Thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài không phải chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của tổ chức, cá nhân nhận viện trợ nhân đạo nước ngoài để phục vụ cho mục đích nhân đạo.
- Thu nhập từ viện trợ nhân đạo nước ngoài không phải chịu thuế thu nhập cá nhân không bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận viện trợ nhân đạo nước ngoài.
15. Thu nhập thuyền viên
Thu nhập thuyền viên là khoản tiền mà thuyền viên được nhận từ người sử dụng lao động hoặc từ các nguồn khác trong quá trình làm việc trên tàu thuyền.
Thu nhập thuyền viên bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương, tiền công.
- Tiền thưởng.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Tiền bồi dưỡng.
- Các khoản thu nhập khác.
Tiền lương, tiền công
Tiền lương, tiền công của thuyền viên được xác định theo thỏa thuận giữa thuyền viên và người sử dụng lao động, nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Tiền thưởng
Tiền thưởng của thuyền viên được trả theo quy định của pháp luật lao động và quy chế của doanh nghiệp.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp
Các khoản phụ cấp, trợ cấp của thuyền viên bao gồm:
- Phụ cấp chức vụ.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp thâm niên nghề.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn.
- Trợ cấp gia đình.
Tiền bồi dưỡng
Tiền bồi dưỡng của thuyền viên bao gồm:
- Tiền bồi dưỡng ăn, ở.
- Tiền bồi dưỡng chuyên cần.
- Tiền bồi dưỡng làm thêm giờ.
- Tiền bồi dưỡng khi làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm.
Các khoản thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác của thuyền viên bao gồm:
- Tiền hoa hồng.
- Tiền thưởng vượt doanh số.
- Tiền thưởng thành tích.
- Tiền thưởng khi nghỉ hưu, nghỉ việc.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thuyền viên
Thu nhập thuyền viên là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế suất đối với thu nhập thuyền viên được quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có mức lương thấp nhất trong bảng lương do Nhà nước quy định thì thuế suất là 5%.
- Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có mức lương cao hơn mức lương thấp nhất trong bảng lương do Nhà nước quy định thì thuế suất là 10%.
16. Thu nhập của người làm việc ở tàu
Thu nhập của người làm việc ở tàu bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương là khoản tiền mà người lao động được hưởng theo hợp đồng lao động. Tùy theo vị trí công việc, cấp bậc, thâm niên,… mà mức lương của người làm việc ở tàu sẽ khác nhau.
- Phụ cấp là khoản tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, nhằm bù đắp cho những yếu tố về điều kiện lao động, tính chất công việc,… Các loại phụ cấp thường gặp của người làm việc ở tàu bao gồm: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại,…
- Trợ cấp là khoản tiền mà người lao động được hưởng khi gặp phải những trường hợp đặc biệt, như: trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thôi việc,…
- Thưởng là khoản tiền mà người lao động được hưởng do đạt được những thành tích nhất định trong công việc. Mức thưởng của người làm việc ở tàu sẽ do người sử dụng lao động quyết định.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của người làm việc ở tàu
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của người làm việc ở tàu được tính theo quy định chung của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tùy theo mức thu nhập của người lao động mà thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ khác nhau. Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Mức thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
Từ 0 đến 5 triệu đồng | 5% |
Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | 10% |
Từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng | 15% |
Từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng | 20% |
Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng | 25% |
Trên 30 triệu đồng | 30% |
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của người làm việc ở tàu trong hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của người làm việc ở tàu bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Hợp đồng lao động.
- Quyết định bổ nhiệm, điều động,… (nếu có).
- Bảng lương, bảng thanh toán tiền lương.
- Các chứng từ chứng minh các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng (nếu có).
Thời hạn kê khai
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của người làm việc ở tàu trong thời hạn quy định như sau:
- Kê khai theo quý: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh.
- Kê khai theo năm: chậm nhất là ngày thứ 31 tháng 3 của năm sau năm phát sinh.
Thủ tục giải quyết hồ sơ khai thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Trên đây là một số thông tin về Những trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân chi tiết. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.