Quy định vốn điều lệ thành lập quỹ tín dụng nhân dân là gì?

Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hoạt động và sự ổn định của quỹ tín dụng nhân dân. Bài viết này Kế toán kiểm toán thuế ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định về vốn điều lệ thành lập quỹ tín dụng nhân dân và những điều cần lưu ý.

Quy định vốn điều lệ thành lập quỹ tín dụng nhân dân là gì

1. Điều kiện về vốn điều lệ khi cấp Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-NHNN có quy định điều kiện về vốn điều lệ để cấp Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân như sau:

“Điều kiện để được cấp Giấy phép:

  1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
  2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
  3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
  4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
  5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  6. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.”

Quỹ tín dụng phải đảm bảo vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại thời điểm xin cấp phép. Số lượng thành viên tối thiểu là 30, và các thành viên này phải có khả năng tài chính đủ để góp vốn, phù hợp với quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, đội ngũ quản lý và thành viên Ban kiểm soát của quỹ cần đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định cụ thể tại Thông tư, đảm bảo năng lực và kinh nghiệm để quản lý hiệu quả.

Ngoài ra, cơ cấu tổ chức của quỹ, bao gồm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, phải phù hợp với các quy định trong Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư. Điều lệ hoạt động của quỹ cần tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã, cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, quỹ phải trình bày một Đề án thành lập kèm theo phương án kinh doanh khả thi, trong đó thể hiện rõ kế hoạch hoạt động và phát triển trong ba năm đầu tiên.

Những quy định này được đặt ra nhằm đảm bảo quỹ tín dụng nhân dân có đủ năng lực tài chính và tổ chức để hoạt động bền vững, minh bạch và phù hợp với khuôn khổ pháp luật.

2. Quy định vốn điều lệ thành lập quỹ tín dụng nhân dân là gì?

Căn cứ tại khoản 8, khoản 9 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP có quy định về mức vốn pháp định của quỹ tín dụng nhân dân như sau:

Mức vốn pháp định

“…

  1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã, một thị trấn (sau đây gọi là xã): 0,5 tỷ đồng.
  2. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một phường; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã, liên xã phường, liên phường: 01 tỷ đồng.”

Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong phạm vi một xã hoặc một thị trấn: Mức vốn pháp định tối thiểu là 0,5 tỷ đồng. Đây là yêu cầu dành cho các quỹ tín dụng có quy mô nhỏ, hoạt động giới hạn trong một khu vực địa phương nhất định, thường có số lượng thành viên và phạm vi tài chính hạn chế.

Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong phạm vi một phường hoặc trên địa bàn liên xã, liên xã-phường, hoặc liên phường: Mức vốn pháp định tối thiểu là 1 tỷ đồng. Quy định này áp dụng cho các quỹ tín dụng có quy mô lớn hơn, với phạm vi hoạt động mở rộng, đòi hỏi năng lực tài chính cao hơn để quản lý và đáp ứng nhu cầu tín dụng của một lượng lớn thành viên và khách hàng.

Quy định về mức vốn pháp định đảm bảo rằng các quỹ tín dụng nhân dân có đủ nguồn lực tài chính để hoạt động an toàn và bền vững, phù hợp với phạm vi địa bàn mà quỹ phục vụ. Đồng thời, điều này giúp tạo niềm tin cho thành viên, khách hàng và các cơ quan quản lý, giảm thiểu rủi ro tài chính, và thúc đẩy sự phát triển ổn định của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên cả nước.

3. Điều kiện khai trương Quỹ tín dụng nhân dân

Theo Luật các tổ chức tín dụng, để khai trương, quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng đủ các điều kiện về vốn điều lệ, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất và phương án kinh doanh. Cụ thể, quỹ cần có đủ vốn điều lệ tối thiểu theo quy định pháp luật, phù hợp với phạm vi hoạt động. Cơ cấu tổ chức như Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành phải được hoàn thiện với những người đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất.

Quỹ cũng phải có trụ sở chính đảm bảo an toàn, đầy đủ hệ thống công nghệ thông tin để vận hành hiệu quả. Điều lệ hoạt động cần tuân thủ pháp luật, và đề án kinh doanh phải khả thi, rõ ràng cho giai đoạn đầu. Chỉ khi đáp ứng các điều kiện này và được cấp Giấy phép hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân mới được phép khai trương.

4. Các câu hỏi thường gặp

Tất cả quỹ tín dụng nhân dân đều phải có vốn điều lệ tối thiểu là 1 tỷ đồng đúng không?

Không. Mức vốn điều lệ tối thiểu khác nhau tùy thuộc vào phạm vi địa bàn hoạt động. Quỹ hoạt động trên địa bàn một xã hoặc một thị trấn chỉ cần vốn điều lệ tối thiểu là 0,5 tỷ đồng, trong khi quỹ hoạt động trên địa bàn liên xã hoặc phường cần 1 tỷ đồng.

Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân phải được góp đủ trước khi khai trương hoạt động đúng không?

Đúng.Quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo góp đủ vốn điều lệ theo cam kết trước khi khai trương hoạt động, nhằm tuân thủ quy định pháp luật và đảm bảo năng lực tài chính.

Vốn điều lệ chỉ cần đáp ứng yêu cầu tối thiểu và không được phép đăng ký cao hơn mức này phải không?

Không. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân có thể cao hơn mức tối thiểu theo quy định pháp luật, tùy thuộc vào khả năng tài chính của các thành viên và chiến lược phát triển của quỹ.

Trên đây là một số thông tin về Quy định vốn điều lệ thành lập quỹ tín dụng nhân dân là gì?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *