0764704929

Tỷ lệ góp vốn công ty cổ phần là gì?

Tỷ lệ góp vốn là một khái niệm quan trọng trong hoạt động của công ty cổ phần. Nó thể hiện phần vốn mà mỗi cổ đông đã góp vào công ty và quyết định quyền lợi cũng như nghĩa vụ của cổ đông đó. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm tỷ lệ góp vốn công ty cổ phần, ý nghĩa của nó và cách tính toán.

Tỷ lệ góp vốn công ty cổ phần là gì?

1. Tỷ lệ góp vốn công ty cổ phần là gì?

Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Phần vốn góp: Là tổng giá trị tài sản mà một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
  • Tỷ lệ phần vốn góp: Là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.

Như vậy, tỷ lệ phần vốn góp thể hiện mức đóng góp tài sản của mỗi thành viên so với vốn điều lệ tổng thể của công ty.

2. Các tỷ lệ sở hữu cổ phần mà cổ đông cần biết

Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phiếu biểu quyết

Quyền và nghĩa vụ tương ứng

Từ 65% tổng số phiếu biểu quyết

 

Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành

– Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

– Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;

– Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

– Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;

– Tổ chức lại, giải thể công ty;

– Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

Từ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết

 

– Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết

– Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020.

35% tổng giá trị tài sản trở lên – Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.

– Hội đồng quản trị có quyền thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.

75% tổng số cổ phần ưu đãi

 

Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên

 

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền như: Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông…

3. Quy định về vốn góp công ty cổ phần

Theo Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá của các cổ phần đã bán. Khi đăng ký thành lập công ty, vốn điều lệ được xác định bằng tổng mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Cổ phần đã bán là cổ phần mà công ty đã chào bán và đã được các cổ đông thanh toán đầy đủ. Khi đăng ký thành lập công ty, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần đã được đăng ký mua.

Cổ phần được quyền chào bán là tổng số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông quyết định chào bán để huy động vốn. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần được quyền chào bán bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Cổ phần chưa bán là cổ phần đã được công ty quyết định chào bán nhưng chưa được thanh toán. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần chưa được đăng ký mua.

Giảm vốn điều lệ có thể thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty có thể hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ, nếu công ty đã hoạt động liên tục từ 2 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản sau khi hoàn trả cho cổ đông.
  • Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Quy định về vốn góp công ty cổ phần

4. Cách tính tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty

Tỷ lệ sở hữu cổ phần là phần trăm số vốn mà một cá nhân hoặc tổ chức đã góp vào công ty, từ đó xác định quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. Lợi nhuận của công ty cổ phần thường được phân chia theo tỷ lệ cổ phần mà các cổ đông đã đóng góp.

Phần trăm cổ phần của mỗi cổ đông được tính dựa trên tổng số cổ phần hiện có. Các cổ phần của cùng một loại mang lại quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích tương đương cho người sở hữu chúng.

Tỷ lệ sở hữu cổ phần là một yếu tố đặc trưng của công ty cổ phần, ảnh hưởng đến cơ cấu quản lý, quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Quyền lực trong công ty thường được phân chia theo tỷ lệ cổ phần mà cổ đông sở hữu, nhằm duy trì một cơ cấu quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.

Ngoài ra, quyền biểu quyết của cổ đông trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông cũng được quy đổi từ tỷ lệ sở hữu cổ phần, tạo ra sự tương đương giữa tỷ lệ biểu quyết và tỷ lệ góp vốn trong công ty cổ phần.

5. Câu hỏi thường gặp

Tỷ lệ góp vốn có thay đổi được không?

  • Có, tỷ lệ góp vốn có thể thay đổi theo thời gian do các hoạt động như:
    • Góp thêm vốn: Khi cổ đông góp thêm vốn, tỷ lệ góp vốn của họ sẽ tăng lên.
    • Rút vốn: Khi cổ đông rút vốn, tỷ lệ góp vốn của họ sẽ giảm đi.
    • Phát hành thêm cổ phiếu: Việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm giảm tỷ lệ góp vốn của các cổ đông hiện hữu.
    • Mua bán cổ phần: Việc mua bán cổ phần giữa các cổ đông sẽ làm thay đổi tỷ lệ góp vốn của từng người.

Tỷ lệ góp vốn tối thiểu để trở thành cổ đông lớn?

  • Không có quy định cụ thể về tỷ lệ góp vốn tối thiểu để trở thành cổ đông lớn. Tuy nhiên, theo thông lệ, cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ trở lên thường được coi là cổ đông lớn.

Tỷ lệ góp vốn có ảnh hưởng gì đến quyền biểu quyết?

  • Có, tỷ lệ góp vốn có mối liên hệ chặt chẽ với quyền biểu quyết. Cổ đông sở hữu càng nhiều cổ phần thì quyền biểu quyết của họ càng lớn. Quyền biểu quyết giúp cổ đông tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như bầu cử HĐQT, thông qua báo cáo tài chính, quyết định chia cổ tức, v.v.

Hy vọng qua bài viết, Kế toán kiểm toán ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Tỷ lệ góp vốn công ty cổ phần là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Kế toán kiểm toán ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929