Trợ cấp thôi việc là khoản tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019. Vậy Trợ cấp thôi việc là gì ? Cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền trợ cấp mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Khoản trợ cấp này được quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo đó, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì được hưởng trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
Trợ cấp thôi việc được tính theo tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Ví dụ:
Một người lao động làm việc cho một công ty từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022, sau đó nghỉ việc. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp thôi việc là 1 năm (từ 01/01/2022 đến 31/12/2022).
Một người lao động làm việc cho một công ty từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/06/2022, sau đó nghỉ việc. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp thôi việc là 0,5 năm (từ 01/01/2022 đến 30/06/2022).
3. Cách tính trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Mức trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Ví dụ:
Ông A làm việc cho Công ty B với mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 10 triệu đồng/tháng. Ông A đã làm việc cho Công ty B được 15 năm. Khi nghỉ việc, ông A được hưởng trợ cấp thôi việc là:
1/2 x 15 năm x 10 triệu đồng/tháng = 750 triệu đồng
Bà B làm việc cho Công ty C với mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 8 triệu đồng/tháng. Bà B đã làm việc cho Công ty C được 10 năm. Khi nghỉ việc, bà B được hưởng trợ cấp thôi việc là:
1/2 x 10 năm x 8 triệu đồng/tháng = 400 triệu đồng
Lưu ý:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.
Người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, 8 và 9 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4. Tiền lương tính trợ cấp thôi việc tính theo mức lương nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Ví dụ:
Một người lao động có mức lương cơ bản là 10 triệu đồng/tháng, phụ cấp chức vụ là 2 triệu đồng/tháng và phụ cấp thâm niên là 1 triệu đồng/tháng. Thời gian làm việc trước khi thôi việc là 5 năm.
Mức lương để tính trợ cấp thôi việc của người lao động này là:
(10 triệu + 2 triệu + 1 triệu) * 6 tháng = 72 triệu đồng
Mức trợ cấp thôi việc của người lao động này là:
72 triệu đồng / 24 tháng * 5 năm = 18 triệu đồng
Lưu ý:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động, không bao gồm các khoản tiền lương trả thêm cho người lao động theo chế độ thưởng, phúc lợi, trợ cấp, …
- Nếu tiền lương của người lao động trong các tháng liền kề trước khi thôi việc không bằng nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức bình quân của các tháng đó.
5. Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị xử phạt hành chính không?
Có, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt hành chính. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động:
Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Mức phạt đối với doanh nghiệp là tổ chức sẽ được áp dụng gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Thủ tục xử phạt
Khi phát hiện doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, người lao động có thể tố cáo đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Sau khi tiếp nhận tố cáo, Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiến hành xác minh, nếu có căn cứ xác định doanh nghiệp có hành vi vi phạm sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt.
Người lao động có thể khiếu nại quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết thì người lao động có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là một số thông tin về Trợ cấp thôi việc là gì ? Cách tính trợ cấp thôi việc . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn