0764704929

Tiểu mục 4936 – Tiền chậm nộp thuế nhập khẩu

Tiểu mục 4936 được sử dụng để phân loại khoản tiền chậm nộp thuế nhập khẩu phát sinh do các hành vi vi phạm quy định về thuế nhập khẩu.

1. Tiểu mục 4936 là gì?

Tiểu mục 4936tiền chậm nộp thuế nhập khẩu được quy định tại Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đối với hệ thống quản lý thuế, Tiểu mục 4936 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thu nộp thuế nhập khẩu, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế và nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp cần sử dụng mã số này đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu.

Tiểu mục 4936 là gì?

2. Cách xác định số tiền chậm nộp thuế xuất, nhập khẩu

Theo khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, số tiền chậm nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo công thức sau:

Số tiền chậm nộp = Mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp

Trong đó:

Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03%/ngày, tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đây là tỷ lệ phần trăm hàng ngày được áp dụng để tính lãi phạt cho số tiền thuế chưa nộp đúng hạn.

Số ngày chậm nộp tiền thuế: Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, hoặc thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền. Số ngày chậm nộp kéo dài đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Điều này có nghĩa là nếu hạn chót nộp thuế là ngày 1 tháng 5, thì ngày chậm nộp sẽ bắt đầu từ ngày 2 tháng 5 và kéo dài cho đến ngày ngay trước ngày nộp thực tế.

Số tiền thuế chậm nộp: Đây là số tiền thuế mà người nộp thuế chưa nộp đúng hạn theo quy định.

3. Thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế xuất, nhập khẩu

Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 Thông tư 06/2021/TT-BTC, thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế nhập khẩu bao gồm các bước sau:

Trách nhiệm của người nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định và nộp vào ngân sách nhà nước. Điều này đảm bảo người nộp thuế chủ động và tự giác tuân thủ pháp luật về thuế, góp phần giảm thiểu các tình huống vi phạm và xử lý kịp thời các khoản thuế còn nợ.

Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan có nhiệm vụ kiểm tra và xử lý các trường hợp chậm nộp tiền thuế theo hai bước chính.

  • Bước 1: Thông báo khi chưa nộp đủ sau 30 ngày

Nếu sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt, cơ quan hải quan sẽ gửi thông báo về số tiền còn nợ và số ngày chậm nộp. Thông báo này có thể được gửi qua Hệ thống theo Mẫu số 1 Phụ lục II hoặc bản giấy theo Mẫu số 01/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư. Trường hợp số tiền chậm nộp đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp, cơ quan hải quan sẽ xử lý số tiền chậm nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

  • Bước 2: Điều chỉnh số tiền chậm nộp khi có khai bổ sung hoặc phát hiện từ kiểm tra, thanh tra

Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp, hoặc nếu cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh số tiền chậm nộp tương ứng với số tiền chênh lệch giảm. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý thuế chậm nộp, giúp người nộp thuế điều chỉnh kịp thời các sai sót và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 4936 và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929