Bạn đang tò mò về tiểu mục 2824? Chắc hẳn nhiều người cũng như bạn, băn khoăn về ý nghĩa, vai trò mà nó mang lại. Vậy tiểu mục 2824 là gì? Hãy cùng Công ty Luật ACC khám phá trong bài viết này, nơi chúng ta sẽ đi sâu về tiểu mục 2824 – Lệ phí trước bạ xe máy trong bài viết này nhé!
1. Tiểu mục 2824 là gì?
Tiểu mục 2824 là lệ phí trước bạ xe máy được quy định trong bảng giá thuế trước bạ xe máy theo Nghị định 103/2020/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ đối với xe máy như sau:
Xe máy được phân loại dựa trên số bánh và dung tích xi lanh. Trong danh sách này, xe máy hai bánh được chia thành bốn loại, từ 50 cm³ đến hơn 500 cm³, trong khi xe máy ba bánh cũng được phân thành bốn loại tương tự. Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm ra loại xe phù hợp với nhu cầu và mong muốn cá nhân của họ.
2. Lệ phí trước bạ xe máy bao nhiêu?
Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ là khoản tiền cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì xe máy là đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Như vậy, khi cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu xe máy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.
3. Trường hợp nào phải đóng thuế trước bạ xe máy?
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ cho xe máy (trừ xe máy chuyên dùng) được xác định dựa trên Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Giá này được điều chỉnh để phản ánh giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá, và căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 7 Nghị định.
Trong trường hợp phát sinh loại xe mới chưa có trong Bảng giá, cơ quan thuế sẽ quyết định giá tính lệ phí dựa trên cơ sở dữ liệu. Điều này áp dụng cho cả xe mới và xe đã qua sử dụng. Đối với xe mua bán theo hình thức trả góp, giá tính lệ phí trước bạ được xác định là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) và bao gồm các loại thuế áp dụng.
4. Cách tính thuế trước bạ xe máy như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, thuế trước bạ xe máy được tính dựa trên giá tính thuế trước bạ và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm.
Thuế trước bạ xe máy phải nộp = Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm
Giá tính thuế trước bạ được xác định như sau:
Giá tính thuế trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 2353/QĐ-BTC.
Trong đó, kiểu loại xe được xác định dựa vào các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe, thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở của xe, nguồn gốc sản xuất xe trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại. Đơn vị tính chỉ tiêu thể tích làm việc quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống. Giá tính thuế trước bạ tại Bảng giá được xác định dựa vào nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.
Giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường của từng xe máy được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.
Nếu phát sinh xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai thuế trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì căn cứ vào cơ sở dữ liệu để quyết định giá tính thuế trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh.
Nếu phát sinh xe máy mới chưa có trong Bảng giá hoặc xe máy có trong Bảng giá mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước mùng 05 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Bảng giá điều chỉnh, bổ sung được ban hành kèm quy định về ban hành Bảng giá hoặc dựa vào trung bình cộng giá tính thuế trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm được xác định như sau: Mức thu đối với xe máy là 2% trừ một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể:
Xe máy của các tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh có trụ sở thì nộp thuế trước bạ lần đầu với mức thu là 5%, nộp thuế trước bạ từ lần thứ hai trở đi mức thu là 1%.
Trường hợp chủ xe máy đã kê khai, nộp thuế trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao xe máy cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp thuế trước bạ với mức thu là 5%.
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng xe máy tiếp theo nộp thuế trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” và “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe máy hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy và được xác định dựa theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai thuế trước bạ.
Hy vọng bài viết trên của Công ty Luật ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hữu ích về tiểu mục 2824 . Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.