Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách trong bối cảnh khai thác khoáng sản ngày càng gia tăng. Tiểu mục 2625 – Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tiểu mục này.
1. Tiểu mục 2625 là gì?
Tiểu mục 2625 là phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại thuộc danh mục nội dung kinh tế (mục, tiểu mục) – Thuế TNDN từ HĐ thăm dò, PT mỏ và KT dầu, khí TN (trừ H. định), nằm trong Hệ thống phân loại thu ngân sách nhà nước. Theo quy định hiện hành, đây là khoản phí dành cho hoạt động khai thác các loại khoáng sản trừ dầu thô và khí thiên nhiên.
Nội dung cụ thể của tiểu mục 2625 quy định rằng doanh nghiệp, tổ chức, và cá nhân khai thác các loại khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam phải nộp phí bảo vệ môi trường. Mức phí này được xác định dựa trên giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản và điều kiện khai thác của từng loại khoáng sản cụ thể.
Số tiền thu được từ phí bảo vệ môi trường sẽ được sử dụng để bồi thường thiệt hại môi trường, ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên khoáng sản, cũng như nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Đối tượng chịu phí theo tiểu mục 2625
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định trong Nghị định 27/2023/NĐ-CP. bao gồm hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, và các loại khoáng sản kim loại, không kim loại theo quy định tại Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường. Tổ chức thu phí là cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Người nộp phí bao gồm:
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí theo quy định của pháp luật dầu khí.
Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai và nộp phí thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp phí.
3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại
Theo Điều 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau:
Đối với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; khí thiên nhiên và khí than: 50 đồng/m³; khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m³.
Đối với khoáng sản, bao gồm cả trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác nhưng thu được khoáng sản, mức phí được quy định theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP. Cụ thể:
3.1. Khoáng sản kim loại:
Quặng sắt: 40.000 – 60.000 đồng/tấn.
Quặng mangan: 30.000 – 50.000 đồng/tấn.
Quặng titan: 10.000 – 70.000 đồng/tấn.
Quặng vàng: 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
Quặng đất hiếm: 40.000 – 60.000 đồng/tấn.
Quặng bạch kim, bạc, thiếc: 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
Quặng wolfram, antimon: 30.000 – 50.000 đồng/tấn.
Quặng chì, kẽm: 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
Quặng nhôm, bauxite: 10.000 – 30.000 đồng/tấn.
Quặng đồng, niken: 35.000 – 60.000 đồng/tấn.
Quặng coban, molybden, thủy ngân, magie, vanadi: 180.000 – 270.000 đồng/tấn.
Quặng cromit: 10.000 – 60.000 đồng/tấn.
Quặng kim loại khác: 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
3.2. Khoáng sản không kim loại:
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình: 1.000 – 2.000 đồng/m³.
Sỏi: 6.000 – 9.000 đồng/m³.
Đá block (hoa trắng, granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ): 60.000 – 90.000 đồng/m³.
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường: 1.500 – 7.500 đồng/m³.
Đá nung vôi, làm xi măng, phụ gia xi măng và làm khoáng chất công nghiệp: 1.500 – 6.750 đồng/m³.
Đá làm fluorit: 1.500 – 4.500 đồng/m³.
Các loại cát khác: 3.000 – 6.000 đồng/m³.
Đất sét, đất làm gạch, ngói: 2.250 – 3.000 đồng/m³.
Sét chịu lửa: 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
Đôlômít, quartzit: 30.000 – 45.000 đồng/m³.
Cao lanh: 4.200 – 5.800 đồng/tấn.
Mica, thạch anh kỹ thuật: 20.000 – 30.000 đồng/tấn.
Mức thu phí đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng.
Căn cứ theo Luật Phí và lệ phí và Biểu khung mức thu phí, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
4. Phương pháp tính phí tiểu mục 2625
Theo 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ được tính theo công thức:
𝐹=[(𝑄1×𝑓1)+(𝑄2×𝑓2)]×𝐾
F=[(Q1×f1)+(Q2×f2)]×K
Trong đó:
- F là số phí phải nộp trong kỳ (tháng).
- Q1 là khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ (m³).
- Được xác định theo khoản 2 Điều 41 và khoản 4 Điều 42 Nghị định 158/2016/NĐ-CP.
- f1 là mức thu phí đối với đất đá bóc, đất đá thải: 200 đồng/m³.
- Q2 là tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m³).
- Được xác định theo Điều 42 Nghị định 158/2016/NĐ-CP.
- f2 là mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m³).
- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác:
- Khai thác lộ thiên (bao gồm khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông, suối, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cửa biển): K = 1,1.
- Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
Đối với khoáng sản chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích, thực hiện theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. Số phí phải nộp của từng loại khoáng sản = Tỷ lệ của từng loại khoáng sản x Tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (Q2) x Mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản (f2).
Đối với trường hợp thu hồi than lẫn trong đất đá bóc, đất đá thải, số phí phải nộp thực hiện theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu than lẫn trong đất đá phải qua sàng, tuyển, phân loại trước khi bán ra, Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với Cục Thuế, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi phù hợp.
Đối với khoáng sản tận thu, xác định số phí phải nộp theo khoản 1 và 2 Điều này. Nếu khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với Cục Thuế, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi phù hợp.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, số phí phải nộp = Khối lượng khoáng sản thu mua x Mức thu phí tương ứng của từng loại khoáng sản.
Hy vọng những thông tin Tiểu mục 2625 – Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản còn lại hữu ích với bạn! Liên hệ đến Công ty Luật ACC nếu cần giúp đỡ nhé!