Tiểu mục 1602 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở đô thị thuộc hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
1. Tiểu mục 1602 là gì?
Tiểu mục 1602 được sử dụng để quản lý việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở tại đô thị, được quy định trong Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một khoản tiền phải nộp theo quy định của Luật Đất đai 2013, áp dụng cho cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp tại các khu vực đô thị. Mức thuế này thường phụ thuộc vào diện tích sử dụng đất và vị trí địa lý của mảnh đất đó.
Cụ thể, việc đánh thuế này được thực hiện thông qua việc xác định mức thuế dựa trên diện tích sử dụng đất và khu vực địa lý mà mảnh đất đó thuộc vào. Mỗi khu vực và loại đất có thể có mức thuế khác nhau để phản ánh giá trị sử dụng đất và các yếu tố liên quan đến phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương đó.
2. Quy định về chế độ sử dụng đối với đất ở đô thị
Theo khoản 1 Điều 196 Luật Đất đai 2024 định nghĩa về đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị. Đồng thời tại khoản 3 Điều 9 trong cùng bộ luật, đất ở tại đô thị được phân loại thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Những quy định về chế độ sử dụng đất ở tại đô thị căn cứ theo Điều 196 Mục 2 Luật Đất đai 2024 bao gồm những điều sau đây:
Quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa vào quỹ đất và tình hình thực tế để quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
Bố trí đất ở đồng bộ với các công trình công cộng và bảo đảm vệ sinh môi trường đô thị: Đất ở tại đô thị phải được bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, công viên, cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
Chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh: Việc chuyển đổi loại đất này phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường và các quy định khác liên quan.
3. Thuế sử dụng đất ở tại đô thị hiện nay được tính như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế sử dụng đất ở tại đô thị thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vậy áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất ở tại đô thị được xác định theo công thức sau:
Số thuế phải nộp (đồng) |
= | Số thuế phát sinh (đồng) | – |
Số thuế được miễn, giảm (nếu có) |
Trong đó:
Số thuế phát sinh |
= | Diện tích đất tính thuế | x | Giá của 1m2 đất (đồng/m2) | x |
Thuế suất % |
Lưu ý thuế suất:
- Diện tích trong hạn mức: Áp dụng thuế suất 0,03%.
- Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: Áp dụng thuế suất 0,07%.
- Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: Áp dụng thuế suất 0,15%
4. Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ vào khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như sau:
Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Hy vọng những thông tin cung cấp từ bài viết của ACC có thể giúp cho bạn hiểu được Tiểu mục 1602 là gì cùng với các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.