Tiểu mục 1601 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Việt Nam. Việc nắm rõ quy định về Tiểu mục 1601 giúp các cá nhân, hộ gia đình thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ. Hãy cùng ACC tìm hiểu về tiểu mục này qua bài viết đây nhé!
1. Tiểu mục 1601 là gì?
Tiểu mục 1601 thuộc về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, quy định khoản thu từ đất ở tại nông thôn.
Theo quy định hiện hành, đất ở tại nông thôn được chia thành 3 loại:
- Đất ở nông thôn đã có sổ đỏ: Là đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đất ở nông thôn đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Là đất ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đất ở nông thôn chưa có sổ đỏ: Là đất ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với đất ở tại nông thôn được áp dụng theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, căn cứ vào các yếu tố như: vị trí địa điểm, diện tích đất, giá trị đất,…
2.Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở tại nông thôn?
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở tại nông thôn là:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng đất ở tại nông thôn.
Ví dụ 1: Ông A là chủ sở hữu một thửa đất ở tại nông thôn diện tích 100m². Ông A có quyền sử dụng thửa đất này để ở, cho thuê hoặc chuyển nhượng. Do đó, ông A có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ thửa đất này.
- Người được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phát triển nhà ở tại nông thôn.
Ví dụ 2: Công ty C được UBND cấp xã giao đất diện tích 2000m² để thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội tại nông thôn. Theo hợp đồng, công ty C được sử dụng thửa đất này trong thời hạn 50 năm. Do đó, công ty C có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ thửa đất này trong 50 năm sử dụng đất theo hợp đồng.
3. Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở tại nông thôn
Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ đất ở tại nông thôn hiện nay được quy định tại Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 với các mức thuế suất như sau:
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất: Áp dụng mức thuế suất 0,03%/năm trên giá trị của phần diện tích đất ở.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Áp dụng mức thuế suất 0,03%/năm trên giá trị của phần diện tích đất ở.
- Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh: Áp dụng mức thuế suất 0,03%/năm trên giá trị của phần diện tích đất ở.
- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định: Áp dụng mức thuế suất 0,15%/năm trên giá trị của phần diện tích đất ở.
- Đất lấn chiếm: Áp dụng mức thuế suất 0,2%/năm trên giá trị của phần diện tích đất lấn chiếm và không áp dụng hạn mức.
Lưu ý rằng:
- Giá trị đất để tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp thuế.
- Hạn mức diện tích đất ở được hưởng mức thuế suất 0,03%/năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn mức diện tích quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 101/2014/NĐ-CP ngày 19/9/2014 của Chính phủ.
- Quy trình tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 101/2014/NĐ-CP ngày 19/9/2014 của Chính phủ.