0764704929

Tiểu mục 1599 – Tài nguyên khoáng sản khác

Tiểu mục 1599 đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại và quản lý các khoản thuế tài nguyên khoáng sản khác, góp phần đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam.

1. Tiểu mục 1599 là gì?

Tiểu mục 1599tài nguyên khoáng sản khác, thuộc Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tiểu mục này không quy định cụ thể loại thuế tài nguyên khoáng sản nào.

Trong hệ thống quản lý thuế tài nguyên khoáng sản, Tiểu mục 1599 đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại các khoản thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản, đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong hệ thống hạch toán thuế. Nhờ việc phân loại khoa học này, cơ quan thuế có thể quản lý hiệu quả các khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định pháp luật. Ngoài ra, tiểu mục 1599 cung cấp dữ liệu quan trọng cho công tác thống kê về thuế khai thác khoáng sản, hỗ trợ nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác và điều chỉnh chính sách thuế phù hợp.

Tiểu mục 1599 là gì?

2. Tài nguyên khoáng sản khác là gì?

Theo Nghị định số 41/2021/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam về quản lý khoáng sản, tài nguyên khoáng sản “khác” được xếp vào Nhóm III và bao gồm các loại khoáng sản sau:

  • Nhóm đá xây dựng: Bao gồm các loại đá khai thác từ thiên nhiên như đá vôi, đá hoa cương, đá granit, đá bazan, đá ong, đá ốp lát, cát xây dựng, sỏi xây dựng, v.v.
  • Nhóm khoáng sản phi kim loại khác: Bao gồm các loại khoáng sản không thuộc nhóm kim loại và phi kim loại nhóm I, II, ví dụ như thạch cao, đất sét, cao lanh, thạch anh, mica, florit, barit, bentonit, zeolit, v.v.
  • Nhóm nước khoáng: Là loại nước ngầm có hàm lượng khoáng chất cao hơn so với nước thông thường, có tác dụng tốt cho sức khỏe và được sử dụng để uống trực tiếp, sản xuất nước giải khát, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp.
  • Nhóm nước nóng: Là loại nước ngầm có nhiệt độ cao hơn so với nước thông thường, được sử dụng để phát điện, du lịch, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, trị liệu.

3. Ai là người có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên khoáng sản?

Dựa theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152/2015/TT-BTC, người nộp thuế tài nguyên bao gồm tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

Khai thác tài nguyên khoáng sản: Người nộp thuế là tổ chức hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và hợp tác với tổ chức hoặc cá nhân khác, người nộp thuế được xác định theo quy định trong văn bản hợp tác. Nếu tổ chức được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và giao đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác, mỗi đơn vị khai thác sẽ là người nộp thuế.

Doanh nghiệp liên doanh khai thác tài nguyên: Trong các doanh nghiệp liên doanh khai thác tài nguyên, doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế. Nếu bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng hợp tác, trách nhiệm nộp thuế phải được xác định cụ thể trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không xác định cụ thể, các bên phải kê khai và nộp thuế hoặc cử đại diện để nộp thuế.

Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình: Tổ chức hoặc cá nhân nhận thầu thi công công trình mà phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công và được phép hoặc không trái quy định pháp luật phải khai và nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện: Tổ chức hoặc cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện là người nộp thuế tài nguyên, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình. Nếu tổ chức quản lý công trình thủy lợi cung cấp nước cho mục đích khác (trừ phát điện), tổ chức quản lý công trình thủy lợi sẽ là người nộp thuế.

Tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ: Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ và được phép bán ra, tổ chức được giao bán tài nguyên phải khai và nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá và trích thưởng theo quy định

4. Khai thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư số 152 /2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế tài nguyên, việc khai thuế và quyết toán thuế cần phải thực hiện theo quy định như sau:

4.1 Thông báo phương pháp xác định giá tính thuế

Tổ chức và hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế cho từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế, tổ chức và hộ kinh doanh phải thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.

4.2 Khai thuế hàng tháng

Hàng tháng, người nộp thuế phải khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến.

4.3 Quyết toán thuế hàng năm

Khi quyết toán thuế, NNT phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm, trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào thuế suất của loại tài nguyên khai thác, sản lượng và giá tính thuế như sau:

Sản lượng tài nguyên tính thuế: Là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển. Trường hợp sản lượng bán ra bao gồm cả sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp, NNT phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do NNT tự xác định.

Giá tính thuế: Là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên, được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.

Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Tiểu mục 1599 và các quy định về thuế đối với tài nguyên khoáng sản khác. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929