Tài khoản 156 trong kế toán, đây là tài khoản thuộc loại tài sản ngắn hạn, phản ánh giá trị hàng hóa từ khi nhập kho cho đến khi tiêu thụ hoặc bán ra. Tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý tình hình tồn kho, đồng thời cung cấp thông tin quan trọng cho việc lập báo cáo tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ về Tài khoản 156. Vì vậy, trong bài viết dưới đây ACC sẽ cung cấp chi tiết các thông tin về tài khoản 156.
1. Tài khoản 156 là gì?
Tài khoản 156 là một tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản quốc gia, được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hóa mà doanh nghiệp đang sở hữu.
2. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 156
Việc hạch toán tài khoản 156 cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán doanh nghiệp.
2.1 Hạch toán tài khoản 156 khi nhập kho hàng hóa
- Nợ: Tài khoản 156 – Hàng hóa
- Có: Các tài khoản liên quan như:
- 111 – Tiền mặt
- 131 – Phải thu khách hàng
- 641 – Chi phí mua hàng
- 331 – Phải trả nhà cung cấp
Ví dụ: Công ty A mua 100 thùng mì tôm, mỗi thùng giá 200.000 đồng, thanh toán bằng tiền mặt ngay khi nhận hàng. Hạch toán:
- Nợ: 156 – Hàng hóa 20.000.000 (100 thùng x 200.000 đồng/thùng)
- Có: 111 – Tiền mặt 20.000.000
2.2 Hạch toán tài khoản 156 khi xuất kho hàng hóa bán
- Nợ: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Có: Tài khoản 156 – Hàng hóa
Ví dụ: Công ty B mua 50 máy tính, mỗi máy giá 10.000.000 đồng, có điều kiện thanh toán là 30 ngày kể từ ngày nhận hàng. Hạch toán:
- Nợ: 156 – Hàng hóa 500.000.000 (50 máy x 10.000.000 đồng/máy)
- Có: 331 – Phải trả nhà cung cấp 500.000.000
2.3 Hạch toán tài khoản 156 khi phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá trị hàng hóa
Hạch toán tài khoản 156 khi giảm giá:
- Nợ: 156 – Hàng hóa (số tiền giảm giá): Điều này có nghĩa là giá trị của hàng hóa trong kho đã giảm đi một khoản bằng số tiền giảm giá. Việc giảm giá này làm giảm giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.
- Có: 642 – Chi phí giảm giá hàng bán: Khoản chi phí này được ghi nhận để phản ánh chi phí phát sinh do giảm giá hàng hóa, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ví dụ: Một doanh nghiệp nhập 100 sản phẩm, mỗi sản phẩm giá 100.000 đồng. Sau đó, doanh nghiệp nhận được giảm giá 10% cho toàn bộ lô hàng. Hạch toán:
- Nợ: 156 – Hàng hóa 1.000.000 (100 sản phẩm x 100.000 đồng/sản phẩm x 10%)
- Có: 642 – Chi phí giảm giá hàng bán 1.000.000
Hạch toán tài khoản 156 khi tăng giá:
- Nợ: 156 – Hàng hóa (số tiền tăng giá): Giá trị của hàng hóa trong kho tăng lên do giá thị trường tăng hoặc các yếu tố khác.
- Có: 711 – Thu nhập khác: Việc tăng giá hàng hóa tạo ra một khoản thu nhập khác, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ví dụ: Một doanh nghiệp nhập 50 tấn gạo, mỗi tấn giá 10.000.000 đồng. Sau đó, giá gạo trên thị trường tăng lên 12.000.000 đồng/tấn. Doanh nghiệp quyết định điều chỉnh giá trị hàng hóa trong kho. Hạch toán:
- Nợ: 156 – Hàng hóa 100.000.000 (50 tấn x (12.000.000 – 10.000.000) đồng/tấn)
- Có: 711 – Thu nhập khác 100.000.000
Hạch toán tài khoản 156 khi hao hụt
- Nợ: 642 – Chi phí hao hụt hàng hóa: Khoản chi phí này được ghi nhận để phản ánh giá trị hàng hóa bị mất mát, hư hỏng.
- Có: 156 – Hàng hóa: Giá trị của hàng hóa trong kho giảm đi một khoản bằng giá trị hàng hóa bị hao hụt.
Ví dụ: Một doanh nghiệp phát hiện mất 10 sản phẩm do trộm cắp. Giá vốn của mỗi sản phẩm là 50.000 đồng. Hạch toán:
- Nợ: 642 – Chi phí hao hụt hàng hóa 500.000 (10 sản phẩm x 50.000 đồng/sản phẩm)
- Có: 156 – Hàng hóa 500.000
3. Nguyên tắc kế toán tài khoản 156
Tài khoản 156 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hóa mà doanh nghiệp đang sở hữu. Để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong quá trình hạch toán tài khoản này, doanh nghiệp cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Chỉ ghi nhận hàng hóa khi đã nhập kho và có đầy đủ chứng từ hợp lệ (hóa đơn, phiếu nhập kho…). Hàng hóa được ghi nhận theo giá gốc, áp dụng một phương pháp ghi nhận giá gốc cho tất cả các loại hàng hóa và duy trì phương pháp đó trong suốt quá trình kế toán.
- Đánh giá giá trị hàng hóa ở mức thấp hơn so với giá thị trường để đảm bảo không ghi nhận lợi nhuận chưa thực hiện. Áp dụng phương pháp đánh giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa. Có thể áp dụng phương pháp FIFO, LIFO hoặc giá trung bình gia quyền.
- Kế toán thực hiện kiểm kê hàng tồn kho định kỳ để so sánh số lượng và giá trị hàng hóa trên sổ sách với số lượng và giá trị thực tế. Thực hiện kiểm kê đột xuất để phát hiện và điều chỉnh các sai sót có thể xảy ra.
- Mỗi nghiệp vụ kế toán đều có hai phần ghi sổ đối ứng nhau (nợ một tài khoản, có một tài khoản khác). Ghi nhận đầy đủ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hóa một cách chính xác, rõ ràng và có căn cứ.
4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156
Tài khoản 156 được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện có và những biến động của hàng hóa mà doanh nghiệp đang sở hữu. Để quản lý chi tiết hơn, tài khoản 156 thường được chia thành các cấp phụ, trong đó 3 tài khoản con chính là: 1561, 1562 và 1567. Kết cấu và nội dung phản ánh của từng tài khoản con như sau:
4.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1561
Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào)nNội dung phản ánh của tài khoản 1561 như sau:
- Bên Nợ của Tài khoản 1561: Được ghi nhận khi doanh nghiệp mua thêm hàng hóa và nhập vào kho. Tài khoản này phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa khi mua vào (bao gồm cả thuế gtgt đầu vào chưa khấu trừ) và tài khoản này còn phản ánh số dư bên nợ của tài khoản 1561 tăng lên khi doanh nghiệp mua thêm hàng hóa.
- Bên Có của Tài khoản 1561: Ghi nhận khi phát hiện sai sót trong việc ghi nhận giá mua ban đầu, hoặc khi nhà cung cấp giảm giá hoặc Trong trường hợp hàng hóa bị hỏng hóc, mất mát mà không thể xác định được nguyên nhân, doanh nghiệp có thể ghi giảm giá trị hàng tồn kho bằng cách ghi có vào tài khoản 1561. Tài khoản phản ánh số dư bên có của tài khoản 1561 tăng lên khi giá trị hàng tồn kho giảm.
4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1562
Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ
- Bên Nợ của Tài khoản 1562: Ghi nhận khi phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua và đưa hàng hóa về kho. Tài khoản 1562 phản ánh số dư bên nợ của tài khoản này khi có thêm bất kỳ chi phí nào phát sinh.
- Bên Có của Tài khoản 1562: Thông thường không có giao dịch ghi có trực tiếp vào tài khoản 1562. Việc giảm giá trị của tài khoản này thường được thực hiện thông qua sự phân bổ chi phí cho giá vốn hàng bán và phân bổ chi phí cho hàng tồn kho
4.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567
Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
- Bên Nợ của Tài khoản 1567: Thông thường không có giao dịch ghi nợ trực tiếp vào tài khoản 1567. Việc tăng giá trị của tài khoản này thường được thực hiện thông qua sự điều chỉnh sót khi giá trị hàng hóa bị giảm đi quá nhiều so với giá trị thực tế.
- Bên Có của Tài khoản 1567: Khi hàng hóa được trả lại cho nhà cung cấp do không đạt chất lượng, hỏng hóc, không đúng yêu cầu hoặc bị bị mất mát, hư hỏng trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển mà không tìm thấy nguyên nhận thì sẽ được ghi nhận tại tài khoản 1567. Tài khoản này còn phản ánh số dư bên có tăng lên khi giá trị hàng tồn kho giảm xuống.
5. Sơ đồ chữ T của tài khoản 156
Sơ đồ chữ T này giúp doanh nghiệp hình dung rõ hơn về cách thức ghi nhận các giao dịch liên quan đến hàng hóa vào các tài khoản kế toán. Dưới đây là sơ đồ hình chữ T của tài khoản 156
Hy vọng thông qua bài viết “Tài khoản 156 là gì? Hướng dẫn hạch toán tài khoản 156” của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đem lại cho bạn những thông tin hữu ích về tài khoản 156. Việc nắm vững quy định và áp dụng đúng quy trình kế toán sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn.