Quy chế trả lương là văn bản quy định về nguyên tắc, chế độ, chính sách trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp. Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động, pháp luật về tiền lương và điều kiện, khả năng của doanh nghiệp. Vậy Quy chế trả lương của doanh nghiệp như thế nào ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Bậc lương của doanh nghiệp như thế nào ?
Bậc lương của doanh nghiệp là hệ thống phân chia mức lương của người lao động theo trình độ, năng lực, kinh nghiệm làm việc. Bậc lương được quy định trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp.
Thang lương, bảng lương của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động.
- Kinh nghiệm làm việc của người lao động.
- Năng lực, kỹ năng của người lao động.
- Yêu cầu của công việc.
Thang lương, bảng lương của doanh nghiệp phải được xây dựng và công khai cho người lao động biết.
Bậc lương của doanh nghiệp thường được chia thành các bậc từ 1 đến 15, mỗi bậc có một hệ số lương xác định. Bậc lương càng cao thì hệ số lương càng lớn, tương ứng với mức lương càng cao.
Điều kiện nâng bậc lương của người lao động được quy định trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp. Thông thường, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau để được nâng bậc lương:
- Đạt yêu cầu của công việc.
- Đủ thời gian làm việc ở bậc lương hiện tại.
- Không bị kỷ luật lao động trong thời gian xét nâng bậc lương.
Trình tự nâng bậc lương của người lao động được quy định trong quy chế nâng bậc lương của doanh nghiệp. Thông thường, trình tự nâng bậc lương bao gồm các bước sau:
- Người lao động làm đơn đề nghị nâng bậc lương.
- Người sử dụng lao động xem xét, quyết định việc nâng bậc lương.
- Người sử dụng lao động thông báo cho người lao động về quyết định nâng bậc lương.
2. Quy chế trả lương của doanh nghiệp ra sao ?
Quy chế trả lương của doanh nghiệp là văn bản quy định về các nguyên tắc, phương pháp, chế độ, chính sách trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp. Quy chế trả lương được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động, pháp luật về tiền lương và các quy định nội bộ của doanh nghiệp.
Quy chế trả lương của doanh nghiệp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ pháp luật: Quy chế trả lương phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động, pháp luật về tiền lương, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Công bằng, bình đẳng: Quy chế trả lương phải đảm bảo tính công bằng, bình đẳng giữa người lao động trong doanh nghiệp, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, thành phần kinh tế, địa vị xã hội, tình trạng sức khỏe, dân tộc, thành phần dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, ý kiến chính trị, khuynh hướng chính trị, nguồn gốc gia đình, quan hệ gia đình, hoàn cảnh cá nhân,…
- Khả thi: Quy chế trả lương phải khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguồn lực để thực hiện.
Quy chế trả lương của doanh nghiệp cần quy định các nội dung chủ yếu sau:
- Phạm vi áp dụng: Quy định đối tượng áp dụng của quy chế trả lương, bao gồm các đối tượng người lao động trong doanh nghiệp.
- Các nguyên tắc trả lương: Quy định các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp, bao gồm nguyên tắc công bằng, bình đẳng, khả thi,…
- Cách thức trả lương: Quy định cách thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, bao gồm trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán,…
- Định mức lao động: Quy định định mức lao động áp dụng trong doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương theo sản phẩm hoặc khoán.
- Tiền lương tối thiểu: Quy định mức lương tối thiểu áp dụng trong doanh nghiệp, bao gồm mức lương tối thiểu vùng và mức lương tối thiểu ngành.
- Các khoản phụ cấp lương: Quy định các khoản phụ cấp lương áp dụng trong doanh nghiệp, bao gồm phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại,…
- Các khoản thưởng: Quy định các khoản thưởng áp dụng trong doanh nghiệp, bao gồm thưởng theo doanh thu, thưởng theo lợi nhuận, thưởng theo sáng kiến, thưởng theo thành tích,…
- Các chế độ khác liên quan đến tiền lương: Quy định các chế độ khác liên quan đến tiền lương, bao gồm chế độ trả lương khi nghỉ phép, chế độ trả lương khi nghỉ ốm, chế độ trả lương khi nghỉ thai sản, chế độ trả lương khi nghỉ việc,…
Quy chế trả lương của doanh nghiệp cần được xây dựng và ban hành bởi người sử dụng lao động. Quy chế trả lương phải được công khai tại nơi làm việc để người lao động được biết và thực hiện.
Dưới đây là một số lưu ý khi xây dựng quy chế trả lương của doanh nghiệp:
- Cần tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, dễ hiểu để người lao động có thể nắm bắt và thực hiện.
- Cần thường xuyên rà soát, cập nhật quy chế trả lương để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
3. Quy định chế độ tiền lương tăng thêm
3.1. Đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp
Chế độ tiền lương tăng thêm đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, tiền lương tăng thêm là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động ngoài tiền lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động, được căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của doanh nghiệp.
Đối tượng được hưởng tiền lương tăng thêm là người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp sau:
- Người lao động đang trong thời gian thử việc.
- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày trở lên.
- Người lao động nghỉ việc riêng không hưởng lương quá 3 ngày cộng dồn trong 1 tháng.
- Người lao động nghỉ việc không hưởng lương quá 12 ngày cộng dồn trong 1 năm.
Mức tiền lương tăng thêm do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của người sử dụng lao động.
Thời điểm, phương thức trả tiền lương tăng thêm do người sử dụng lao động quyết định và được quy định trong nội quy lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Trường hợp không có quy định thì thực hiện theo quy định của người sử dụng lao động.
Ví dụ:
- Công ty ABC có quy định trong nội quy lao động rằng: Tiền lương tăng thêm được trả vào tháng 12 hàng năm, bằng 1 tháng lương của người lao động.
- Doanh nghiệp XYZ có thỏa ước lao động tập thể quy định rằng: Tiền lương tăng thêm được trả vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, bằng 0,5 tháng lương của người lao động.
3.2. Đối với cán bộ công chức, lực lượng vũ trang
Chế độ tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang được quy định tại Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống.
Mức tiền lương tăng thêm
Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở).
Ví dụ: Cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương 2,34, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng thì mức tiền lương tăng thêm hàng tháng là:
Mức tiền lương tăng thêm = 8% * 2,34 * 1.150.000 = 220.400 đồng/tháng
Thời gian hưởng
Thời gian hưởng tiền lương tăng thêm được tính từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Hình thức chi trả
Tiền lương tăng thêm được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Thủ tục thực hiện
Thủ tục thực hiện chế độ tiền lương tăng thêm được quy định tại Điều 5 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.
Cụ thể, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng hưởng tiền lương tăng thêm;
- Lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang hưởng tiền lương tăng thêm, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để tổng hợp;
- Thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đơn vị mình.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang hưởng tiền lương tăng thêm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện chi trả.
Trên đây là một số thông tin về Quy chế trả lương của doanh nghiệp như thế nào ? . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn