Kế toán là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tài chính, tài sản, nguồn vốn và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động.
1.Chế độ kế toán theo thông tư 200 là gì ?
Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là hệ thống các quy định, nguyên tắc, phương pháp và thủ tục kế toán được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 bởi Bộ Tài chính, thay thế cho Thông tư 133/2013/TT-BTC.
Chế độ kế toán theo Thông tư 200 bao gồm các nội dung chính sau:
- Các nguyên tắc kế toán: Các nguyên tắc kế toán là những quy định chung, mang tính bắt buộc, được áp dụng trong quá trình ghi chép, tổng hợp và trình bày thông tin kế toán của các doanh nghiệp. Các nguyên tắc kế toán đảm bảo cho thông tin kế toán được lập và trình bày một cách chính xác, trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời.
- Kết cấu và nội dung của báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là hệ thống các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kinh doanh của một doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung của báo cáo tài chính được quy định cụ thể trong chế độ kế toán nhằm đảm bảo cho báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán là cách thức ghi chép, tổng hợp và trình bày thông tin kế toán của một doanh nghiệp. Phương pháp kế toán được quy định cụ thể trong chế độ kế toán nhằm đảm bảo cho thông tin kế toán được lập và trình bày một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Hồ sơ kế toán: Hồ sơ kế toán là tập hợp các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán dùng để ghi chép, tổng hợp và trình bày thông tin kế toán của một doanh nghiệp. Hồ sơ kế toán được quy định cụ thể trong chế độ kế toán nhằm đảm bảo cho việc lưu trữ và sử dụng thông tin kế toán được thuận tiện, hiệu quả.
- Trình tự lập và xử lý các chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là căn cứ ghi chép, tổng hợp và trình bày thông tin kế toán của một doanh nghiệp. Trình tự lập và xử lý các chứng từ kế toán được quy định cụ thể trong chế độ kế toán nhằm đảm bảo cho các chứng từ kế toán được lập và xử lý một cách chính xác, kịp thời.
- Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là quá trình ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Hạch toán kế toán được quy định cụ thể trong chế độ kế toán nhằm đảm bảo cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép, phân loại, tổng hợp một cách chính xác, kịp thời.
2. Chế độ kế toán theo thông tư 133 là gì ?
Chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm các quy định về nguyên tắc, phương pháp, thủ tục, biểu mẫu kế toán, được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chế độ kế toán theo Thông tư 133 có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể như sau:
- Chế độ kế toán là cơ sở pháp lý cho hoạt động kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chế độ kế toán quy định rõ các nguyên tắc, phương pháp, thủ tục kế toán, các biểu mẫu kế toán cần sử dụng trong quá trình ghi chép, xử lý và lập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó, chế độ kế toán là cơ sở pháp lý cho hoạt động kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo tính thống nhất, hợp lý và chính xác trong công tác kế toán.
- Chế độ kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chế độ kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các đối tượng có liên quan, như: cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác, nhà đầu tư,… Thông tin kế toán được cung cấp từ chế độ kế toán là cơ sở để các đối tượng này đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
- Chế độ kế toán là cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Báo cáo tài chính là một loại báo cáo quan trọng, phản ánh tình hình tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một thời điểm nhất định. Chế độ kế toán quy định rõ các nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác, trung thực và đầy đủ của báo cáo tài chính.
- Chế độ kế toán là cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kiểm tra, giám sát là hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác, hợp lý của thông tin kế toán. Chế độ kế toán là cơ sở để các cơ quan kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ của mình.
Như vậy, chế độ kế toán theo Thông tư 133 có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo tính thống nhất, hợp lý và chính xác trong công tác kế toán, cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan, là cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính và kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cụ thể, vai trò của chế độ kế toán theo Thông tư 133 đối với các đối tượng có liên quan như sau:
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chế độ kế toán theo Thông tư 133 giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Ghi chép, xử lý và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính một cách chính xác, hợp lý, theo đúng quy định của pháp luật.
Lập báo cáo tài chính trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác, nhà đầu tư.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Chế độ kế toán theo Thông tư 133 giúp các cơ quan quản lý nhà nước:
Theo dõi, kiểm tra tình hình tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đối với các đối tác: Chế độ kế toán theo Thông tư 133 giúp các đối tác:
Đánh giá khả năng tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ra quyết định hợp tác, kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đối với nhà đầu tư: Chế độ kế toán theo Thông tư 133 giúp các nhà đầu tư:
Đánh giá khả năng tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Sự giống nhau và khác nhau của chế độ kế toán theo thông tư 200 và thông tư 133
Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC là hai chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Hai chế độ này có những điểm giống và khác nhau cơ bản như sau:
- Giống nhau
Cả hai chế độ đều được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc kế toán
Cả hai chế độ kế toán theo Thông tư 200 và Thông tư 133 đều được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, bao gồm:
* Nguyên tắc giá gốc;
* Nguyên tắc thận trọng;
* Nguyên tắc phù hợp;
* Nguyên tắc nhất quán;
* Nguyên tắc trọng yếu;
* Nguyên tắc toàn bộ;
* Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
Cả hai chế độ đều có mục đích cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng
Cả hai chế độ kế toán theo Thông tư 200 và Thông tư 133 đều có mục đích cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, bao gồm:
* Chủ doanh nghiệp, các cổ đông, thành viên góp vốn;
* Nhà đầu tư;
* Ngân hàng, các tổ chức tín dụng;
* Cơ quan thuế;
* Các cơ quan quản lý nhà nước khác;
* Công chúng.
Cả hai chế độ đều được áp dụng cho các doanh nghiệp
Cả hai chế độ kế toán theo Thông tư 200 và Thông tư 133 đều được áp dụng cho các doanh nghiệp, bao gồm:
* Doanh nghiệp nhà nước;
* Doanh nghiệp cổ phần;
* Doanh nghiệp tư nhân;
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
* Các tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp.
- Khác nhau
Khác nhau về đối tượng áp dụng
Chế độ kế toán theo Thông tư 200 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ. Chế độ kế toán theo Thông tư 133 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ.
Khác nhau về phạm vi áp dụng
Chế độ kế toán theo Thông tư 200 áp dụng cho tất cả các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Chế độ kế toán theo Thông tư 133 chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh tế, tài chính không có sự phức tạp.
Khác nhau về nội dung
Chế độ kế toán theo Thông tư 200 có nội dung chi tiết, phức tạp hơn so với chế độ kế toán theo Thông tư 133. Chế độ kế toán theo Thông tư 200 quy định chi tiết về các nội dung sau:
* Hệ thống tài khoản kế toán;
* Phương pháp kế toán;
* Báo cáo tài chính;
* Các quy định bổ sung khác.
Chế độ kế toán theo Thông tư 133 quy định chi tiết về các nội dung sau:
* Hệ thống tài khoản kế toán;
* Phương pháp kế toán;
* Báo cáo tài chính.
Khác nhau về hình thức báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 có 05 báo cáo, bao gồm:
* Bảng cân đối kế toán;
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
* Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
* Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 có 04 báo cáo, bao gồm:
* Bảng cân đối kế toán;
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
* Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trên đây là một số thông tin về Phân biệt chế độ kế toán thông tư 200 và 133. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.