Mã tiểu mục thuế thu nhập cá nhân được phân loại dưới Mục 1000, chia thành nhiều tiểu mục được sử dụng để phân loại các nguồn thu nhập chịu thuế TNCN.
1. Mã tiểu mục thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Mã tiểu mục thuế thu nhập cá nhân được phân loại thành nhiều tiểu mục nhằm phân loại các nguồn thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân, thuộc Mục 1000. Danh sách mục và tiểu mục này được quy định trong Phụ lục III Danh mục mã mục, tiểu mục kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mã số | Tên gọi | |
Mục | 1000 | Thuế thu nhập cá nhân |
Tiểu mục | 1001 | Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công |
1003 | Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân | |
1004 | Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân | |
1005 | Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn (không gồm chuyển nhượng chứng khoán) | |
1006 | Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản | |
1007 | Thuế thu nhập từ trúng thưởng | |
1008 | Thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | |
1012 | Thuế thu nhập từ thừa kế, quà biếu, quà tặng khác trừ bất động sản | |
1014 | Thuế thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản | |
1015 | Thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | |
1049 | Thuế thu nhập cá nhân khác |
2. Ai phải nội thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì đối tượng phải nội thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Cá nhân cư trú:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 01 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam;
- Có các khoản thu nhập chịu thuế.
Cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập chịu thuế.
3. Quy định về kỳ tính thuế TNCN
Dựa theo khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định kỳ tính thuế như sau:
3.1 Đối với cá nhân cư trú
Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong trường hợp:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch, thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng cho các loại thu nhập như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, quà tặng.
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
3.2 Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập. Trong trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng, thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Hy vọng bài viết trên của ACC có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Mã tiểu mục thuế thu nhập cá nhân và các thông tin liên quan. Nếu còn bất kỳ điều gì thắc mắc, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.