Luật thuế giá trị gia tăng thường được thiết lập theo quy định của từng quốc gia, có thể có sự biến đổi về mức thuế, các ngành nghề được miễn, cách tính toán và các quy định khác tùy thuộc vào nền kinh tế và chính sách thuế của từng quốc gia. Trong bài viết dưới đây, ACC xin cung cấp những thông tin về Luật thuế giá trị gia tăng mới nhất.
1. Luật thuế giá trị gia tăng là gì?
Luật thuế giá trị gia tăng (VAT) là một hình thức thuế áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, dựa trên giá trị gia tăng từ quá trình sản xuất, phân phối và bán hàng. VAT được áp dụng tại mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ, với mỗi giai đoạn sẽ tăng giá trị sản phẩm.
Các doanh nghiệp thường thu thuế VAT từ khách hàng khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và sau đó chịu trách nhiệm nộp số tiền này cho cơ quan thuế. Trong quá trình này, doanh nghiệp được hoàn lại số tiền VAT đã trả cho người bán hàng hoặc nhà cung cấp dịch vụ trước đó.
VAT thường được tính dựa trên giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự gia tăng giá trị được tính bằng sự khác biệt giữa giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ đã tiêu hao và giá trị thành phẩm được sản xuất hoặc cung cấp.
2. Các văn bản hướng dẫn luật thuế giá trị gia tăng
Luật Thuế GTGT và các Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT:
- Luật Thuế GTGT 2008 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009).
- Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2014).
- Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2015).
- Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT: Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014) [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP, Nghị định 10/2017/NĐ-CP, Nghị định 146/2017/NĐ-CP, Nghị định 49/2022/NĐ-CP].
Thông tư hướng dẫn Luật Thuế GTGT
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014) [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 193/2015/TT-BTC, Thông tư 130/2016/TT-BTC, Thông tư 173/2016/TT-BTC, Thông tư 93/2017/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC, Thông tư 82/2018/TT-BTC, Thông tư 43/2021/TT-BTC].
- Thông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2010).
- Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014) [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2019/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC].
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về thuế (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015) [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2021/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC].
- Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2021) [Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC].
3. Một số nội dung của luật thuế giá trị gia tăng mới nhất
Phạm vi Điều chỉnh: Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Luật thuế giá trị gia tăng mới nhất 2023. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.