Luật quản lý thuế thương mại điện tử thường được thiết lập để quy định việc thu thuế đối với các hoạt động thương mại điện tử. Đây là một lĩnh vực pháp luật ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử.
Vấn đề quản lý thuế đối với thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một điểm nổi bật tại Hội nghị Ottawa tháng 10/1998 do Ủy ban Tài chính của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) tổ chức, với chủ đề “Một thế giới không biên giới – hiện thực hóa tiềm năng TMĐT”. Các khía cạnh quản lý thuế bao gồm:
Dịch vụ đối tượng nộp thuế: Cơ quan thuế cần sử dụng công nghệ và kiểm soát sự phát triển của thương mại trong hệ thống quản lý để phục vụ người nộp thuế.
Nhu cầu quản lý hành chính thuế, nhận dạng và thông tin: Cơ quan thuế cần duy trì khả năng tiếp cận thông tin đáng tin cậy và xác minh được để quản lý hệ thống thuế.
Thu thuế và kiểm soát: Quốc gia cần có hệ thống thích hợp để kiểm soát và thu thuế.
Trên thực tế, TMĐT tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong vài năm qua. Số người sử dụng internet và smartphone tăng cao, cho thấy tiềm năng tăng trưởng lớn của lĩnh vực này. Tính đến cuối năm 2016, thị trường TMĐT Việt Nam đạt khoảng 4 tỷ USD và được dự báo đạt 10 tỷ USD vào năm 2020.
Tuy nhiên, việc quản lý thuế đối với TMĐT ở Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức. Có khoảng 200 nghìn doanh nghiệp hoạt động trên mạng xã hội, và trong tương lai, giao dịch trực tuyến dự kiến sẽ tăng cả về số lượng và giá trị. Việc thu thuế từ TMĐT không chỉ quan trọng với sự phát triển mà còn đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
Các tiến bộ về công nghệ thông tin đã giúp ngành Thuế ứng dụng hiệu quả trong việc hỗ trợ người nộp thuế, cung cấp thông tin về thuế, và cung cấp phần mềm hỗ trợ cho việc kê khai thuế.
Mặc dù đã có các quy định về quản lý thuế TMĐT trong Luật Quản lý thuế, nhưng việc kiểm chứng chữ ký số và tính toàn vẹn của chứng từ điện tử vẫn chưa được rõ ràng. Đối với hoạt động thu thuế, các DN TMĐT cần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập DN (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), và các loại thuế khác.
Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về thuế đối với hoạt động TMĐT, dẫn đến việc không phân biệt rõ ràng giữa TMĐT và thương mại truyền thống.
TMĐT vẫn gặp hạn chế trong đóng góp thuế vì tính đa dạng và rộng lớn của hoạt động này. Nhiều công ty vận hành từ nước ngoài không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam, và việc cấp giấy phép kinh doanh cũng gặp khó khăn do một số hình thức TMĐT chưa được phép kinh doanh.
Việc sử dụng hóa đơn giấy là chủ yếu, gây khó khăn trong quản lý giao dịch TMĐT, đặc biệt với nhiều giao dịch nhỏ lẻ bằng tiền mặt.
Các quốc gia khác như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan đã áp dụng các biện pháp để quản lý thuế TMĐT. Chúng có chiến lược khác nhau như xác định đối tượng chịu thuế, kiểm soát thông tin từ internet, và sử dụng công nghệ thông tin để thu thập dữ liệu và kiểm tra thuế.
Việc quản lý thuế đối với TMĐT cần sự phối hợp giữa các bộ ngành, cải thiện hệ thống thuế, và đưa ra quy định rõ ràng hơn để tăng cường khả năng quản lý và thu thuế từ lĩnh vực này.
Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Luật quản lý thuế thương mại điện tử như thế nào?. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.