0764704929

Lập khống chứng từ kế toán vi phạm luật gì?

Kế toán lập khống chứng là một phần quan trọng của quy trình kiểm toán và xác minh tài chính của một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Quá trình này nhằm mục đích kiểm tra tính chính xác và trung thực của thông tin tài chính được báo cáo. Việc lập khống chứng bao gồm phân tích, so sánh, và xác minh dữ liệu, giúp đảm bảo rằng báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh thực tế của tổ chức. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của các bên liên quan, bao gồm cổ đông, nhà đầu tư, và cơ quan quản lý. Dưới đây Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn về lập khống chứng từ kế toán.

Lập khống chứng từ kế toán vi phạm luật gì?
Lập khống chứng từ kế toán vi phạm luật gì?

Hành vi lập khống chứng từ kế toán được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về giải thích từ ngữ như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.”
Theo đó, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán nhưng các chứng từ phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền,….

Đồng thời, người lập, ký tên trên chứng từ kế toán cần phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

Hành vi lập khống chứng từ kế toán là hành vi lập nên chứng từ không có thật trên thực tế hoặc lập phần thông tin không đúng sự thật và hành vi này bị coi là không hợp pháp.

Người lập khống chứng từ kế toán nhằm mục đích bù cho những khoản chi mà không có chứng từ, những khoản chi không hợp pháp rồi sau đó sử dụng số tiền mà mình chiếm đoạt được vào mục đích cá nhân.

Hành vi lập khống chứng từ kế toán phạm tội gì?

Hành vi lập khống chứng từ kế toán, hoặc còn được gọi là gian lận kế toán, có thể bị xem xét và xem xét theo luật pháp tùy thuộc vào quốc gia và các quy định tài chính cụ thể. Trong nhiều trường hợp, các hành vi lập khống chứng từ kế toán có thể bị coi là các tội phạm tài chính hoặc tội phạm liên quan đến kế toán. Cụ thể, những tội danh có thể liên quan đến hành vi này bao gồm:

1. Lừa đảo tài chính: Đây là tội danh khiến cho một người hoặc tổ chức cố tình làm sai lệch thông tin tài chính để đánh lừa nhà đầu tư, cổ đông hoặc các bên liên quan khác.

2. Lừa đảo chứng từ: Lập khống chứng từ kế toán có thể đi kèm với việc làm giả tài liệu hoặc chứng từ để che giấu thông tin quan trọng hoặc gian lận tài chính.

3. Giao dịch trái phép với giá trị giá trị: Nếu lập khống chứng từ dẫn đến các giao dịch trái phép liên quan đến giá trị, đây có thể được coi là tội phạm.

4. Vi phạm luật chứng khoán: Trong trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, lập khống chứng từ có thể dẫn đến vi phạm luật chứng khoán và các quy định liên quan đến giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Hình phạt cho hành vi lập khống chứng từ kế toán phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia và sự nghiêm trọng của vi phạm. Thông thường, nó có thể bao gồm phạt tiền, án tù hoặc cấm tham gia vào lĩnh vực tài chính và kế toán.

Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với hành vi lập khống chứng từ kế toán?

Căn cứ theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tham ô tài sản như sau:

“Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
Theo đó, hành vi lập khống chứng từ hóa đơn phạm tội tham ô mà chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên thì có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929