0764704929

Hướng dẫn hạch toán thuế tài nguyên theo quy định

Hạch toán thuế tài nguyên là nghiệp vụ quan trọng, giúp kế toán xác định chính xác số thuế tài nguyên phải nộp và ghi nhận đúng vào các tài khoản kế toán. Vậy cách hạch toán thuế tài nguyên như thế nào ? Hãy để bài viết dưới đây của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn 

1. Định khoản thuế tài nguyên là gì?

Hướng dẫn hạch toán thuế tài nguyên theo quy định
Hướng dẫn hạch toán thuế tài nguyên theo quy định

Định khoản thuế tài nguyên là việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên vào sổ kế toán của doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, do người khai thác tài nguyên nộp cho Nhà nước. Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng tài nguyên khai thác, giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.

Việc định khoản thuế tài nguyên cần tuân theo các nguyên tắc kế toán, cụ thể như sau:

  • Nguyên tắc bản chất: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên phải được ghi nhận theo bản chất của nghiệp vụ đó.
  • Nguyên tắc nhất quán: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên phải được ghi nhận một cách nhất quán trong suốt kỳ kế toán.
  • Nguyên tắc thận trọng: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên phải được ghi nhận một cách thận trọng, đảm bảo tính trung thực và khách quan.

Dưới đây là một số định khoản thuế tài nguyên thường gặp:

Trường hợp nộp thuế tài nguyên theo từng kỳ tính thuế:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tài nguyên
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Trường hợp nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tài nguyên
  • Có TK 111 – Tiền mặt
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Trường hợp được miễn thuế tài nguyên:

  • Nợ TK 711 – Thu nhập khác
  • Có TK 3332 – Thuế tài nguyên

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý một số vấn đề sau khi định khoản thuế tài nguyên:

  • Đối với các loại tài nguyên khai thác được sử dụng để sản xuất, chế biến hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải tính thuế tài nguyên vào giá vốn hàng bán.
  • Đối với các loại tài nguyên khai thác được tiêu thụ trực tiếp, doanh nghiệp phải tính thuế tài nguyên vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
  • Đối với các loại tài nguyên khai thác được xuất khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế tài nguyên vào doanh thu bán hàng.

2. Hạch toán thuế tài nguyên là gì ?

Hạch toán thuế tài nguyên là quá trình theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế tài nguyên, nhằm phản ánh chính xác, trung thực tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.

Hạch toán thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định của Luật kế toán, Luật thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Mục đích của hạch toán thuế tài nguyên

Hạch toán thuế tài nguyên nhằm đạt được các mục đích sau:

  • Phản ánh chính xác, trung thực tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.
  • Cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và các đối tượng có liên quan để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên.
  • Là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải nộp.

Kế toán thuế tài nguyên

Kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo các nội dung sau:

  • Kế toán xác định số thuế tài nguyên phải nộp.
  • Kế toán kê khai thuế tài nguyên.
  • Kế toán nộp thuế tài nguyên.
  • Kế toán quyết toán thuế tài nguyên.
  • Kế toán xác định số thuế tài nguyên phải nộp

Kế toán xác định số thuế tài nguyên phải nộp căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Căn cứ tính thuế tài nguyên.
  • Thuế suất thuế tài nguyên.
  • Sản lượng tài nguyên tính thuế.

Kế toán kê khai thuế tài nguyên

Kế toán kê khai thuế tài nguyên căn cứ vào tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.

Kế toán nộp thuế tài nguyên

Kế toán nộp thuế tài nguyên căn cứ vào chứng từ nộp thuế tài nguyên theo quy định của Bộ Tài chính.

Kế toán quyết toán thuế tài nguyên

Kế toán quyết toán thuế tài nguyên căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.

Kế toán thuế tài nguyên trong doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, kế toán thuế tài nguyên được thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Xác định số thuế tài nguyên phải nộp.
  • Bước 2: Lập tờ khai thuế tài nguyên.
  • Bước 3: Nộp thuế tài nguyên.
  • Bước 4: Ghi sổ kế toán thuế tài nguyên.
  • Bước 1: Xác định số thuế tài nguyên phải nộp

Để xác định số thuế tài nguyên phải nộp, kế toán cần căn cứ vào các yếu tố sau:

  • Căn cứ tính thuế tài nguyên.
  • Thuế suất thuế tài nguyên.
  • Sản lượng tài nguyên tính thuế.

Ví dụ:

Tổ chức A khai thác 1.000 tấn đá xây dựng tại tỉnh Đồng Nai. Giá bán đá xây dựng tại tỉnh Đồng Nai là 1.000.000 đồng/m3. Thuế suất thuế tài nguyên đối với đá xây dựng là 15%.

Sản lượng tài nguyên tính thuế là: 1.000 tấn * 1 m3/tấn = 1.000 m3.

Số thuế tài nguyên phải nộp là: 1.000 m3 * 1.000.000 đồng/m3 * 15% = 150.000.000 đồng.

Bước 2: Lập tờ khai thuế tài nguyên

Tờ khai thuế tài nguyên được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Tờ khai thuế tài nguyên phải được lập đúng thời hạn, nội dung đầy đủ, chính xác và hợp lệ.

Bước 3: Nộp thuế tài nguyên

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp thuế tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Bước 4: Ghi sổ kế toán thuế tài nguyên

Kế toán ghi sổ kế toán thuế tài nguyên theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp.

Trên đây là một số nội dung về hạch toán thuế tài nguyên.

3. Hướng dẫn cách hạch toán thuế tài nguyên

3.1. Cách hạch toán thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên nộp thuế. Thuế tài nguyên được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Cách hạch toán thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh

Khi có phát sinh thuế tài nguyên, kế toán ghi hạch toán như sau:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tài nguyên
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp khác

Ví dụ:

Công ty A khai thác 1.000 m3 đá bazan, giá tính thuế đá bazan là 150.000 đồng/m3, thuế suất thuế tài nguyên đối với đá bazan là 5%.

Sản lượng tính thuế tài nguyên của Công ty A là 1.000 m3.

Thuế tài nguyên mà Công ty A phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguyên = 1.000 m3 * 150.000 đồng/m3 * 5% = 75.000.000 đồng

Như vậy, Công ty A phải nộp 75.000.000 đồng thuế tài nguyên đối với việc khai thác 1.000 m3 đá bazan.

Kế toán Công ty A hạch toán như sau:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tài nguyên: 75.000.000 đồng
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp khác: 75.000.000 đồng

Cách hạch toán thuế tài nguyên theo tháng, quý

Đối với trường hợp doanh nghiệp khai thuế tài nguyên theo tháng, quý thì kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tài nguyên
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp khác

Số tiền ghi vào bên nợ TK 3332 là tổng số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ tính thuế. Số tiền ghi vào bên có TK 333 là số tiền thuế tài nguyên đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Ví dụ:

Công ty A khai thuế tài nguyên theo quý. Trong tháng 7/2023, Công ty A phải nộp 75.000.000 đồng thuế tài nguyên.

Kế toán Công ty A hạch toán như sau:

  • Nợ TK 3332 – Thuế tài nguyên: 75.000.000 đồng
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp khác: 75.000.000 đồng

Cách hạch toán thuế tài nguyên khi được hoàn thuế

Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế tài nguyên thì kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp khác
  • Có TK 133 – Thuế được hoàn
  • Số tiền ghi vào bên nợ TK 333 là số tiền thuế tài nguyên được hoàn. Số tiền ghi vào bên có TK 133 là số tiền thuế tài nguyên đã được hoàn lại cho doanh nghiệp.

Ví dụ:

Công ty A được hoàn 75.000.000 đồng thuế tài nguyên đã nộp trong tháng 7/2023.

Kế toán Công ty A hạch toán như sau:

  • Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp khác: 75.000.000 đồng
  • Có TK 133 – Thuế được hoàn: 75.000.000 đồng

3.2. Các nguyên tắc kế toán tài khoản 333

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Các nguyên tắc kế toán tài khoản 333 được quy định như sau:

Nguyên tắc bản chất của nghiệp vụ kinh tế

Khi ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế và các khoản phải nộp nhà nước, kế toán phải căn cứ vào bản chất của nghiệp vụ kinh tế đó để ghi nhận đúng vào tài khoản 333.

Ví dụ: Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, kế toán phải ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải nộp là một khoản thuế phải nộp nhà nước, ghi vào tài khoản 3331.

Nguyên tắc ghi nhận theo thời gian phát sinh

Kế toán phải ghi nhận các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước phát sinh vào thời điểm phát sinh nghĩa vụ phải nộp, không phân biệt đã nộp hay chưa nộp.

Ví dụ: Khi doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải ghi nhận thuế xuất khẩu phải nộp vào thời điểm doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu, không phân biệt doanh nghiệp đã nộp thuế xuất khẩu hay chưa.

Nguyên tắc ghi nhận theo nguyên giá

Kế toán phải ghi nhận các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước theo nguyên giá, không bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Ví dụ: Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, kế toán phải ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải nộp theo nguyên giá, không bao gồm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Nguyên tắc ghi nhận theo giá trị thực tế

Kế toán phải ghi nhận các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước theo giá trị thực tế phải nộp, không bao gồm các khoản giảm trừ.

Ví dụ: Khi doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp được giảm trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết, kế toán phải ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải nộp theo giá trị thực tế phải nộp, không bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được giảm trừ.

Nguyên tắc ghi nhận theo từng đối tượng nộp thuế

Kế toán phải ghi nhận các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước theo từng đối tượng nộp thuế, không phân biệt là doanh nghiệp hay cá nhân.

Ví dụ: Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ cho cá nhân chịu thuế giá trị gia tăng, kế toán phải ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước, không ghi nhận thuế giá trị gia tăng cho cá nhân.

Nguyên tắc ghi nhận theo từng loại thuế

Kế toán phải ghi nhận các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước theo từng loại thuế, không phân biệt là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,…

Ví dụ: Khi doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng, kế toán phải ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải nộp vào tài khoản 3331, không ghi nhận vào tài khoản 333 khác.

Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn hạch toán thuế tài nguyên theo quy định. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929