0764704929

Quy định về giá tính thuế tài nguyên năm 2023

Thuế tài nguyên là một loại thuế quan trọng, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển bền vững. Vậy cách tính giá thuế tài nguyên như thế nào ? Hãy để bài viết dưới đây của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn

1. Tính giá thuế tài nguyên là gì?

Quy định về giá tính thuế tài nguyên năm 2023
Quy định về giá tính thuế tài nguyên năm 2023

Tính giá thuế tài nguyên là việc xác định giá trị tài nguyên khai thác được để tính thuế tài nguyên. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế, có tính đến đặc điểm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu.

Cụ thể, giá tính thuế tài nguyên được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế tài nguyên = Giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế

Giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế được xác định theo một trong các cách sau:

Giá bán thực tế bình quân của tài nguyên cùng loại, cùng phẩm cấp, chất lượng, có cùng điều kiện khai thác, chế biến tại thị trường Việt Nam.

Giá bán thực tế bình quân của tài nguyên cùng loại, cùng phẩm cấp, chất lượng, có cùng điều kiện khai thác, chế biến tại thị trường quốc tế.

Giá bán thực tế bình quân của tài nguyên cùng loại, cùng phẩm cấp, chất lượng, có điều kiện khai thác, chế biến tương tự tại thị trường trong nước hoặc quốc tế.

Trong trường hợp giá bán thực tế bình quân không xác định được thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Ví dụ: Một doanh nghiệp khai thác than có sản lượng khai thác là 100 tấn, giá bán thực tế bình quân của than cùng loại, cùng phẩm cấp, chất lượng tại thị trường Việt Nam là 1.000.000 đồng/tấn. Giá tính thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp này là 1.000.000 đồng/tấn.

Thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 Luật Thuế tài nguyên năm 2010. Thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên được quy định cụ thể tại Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, do người khai thác tài nguyên nộp cho Nhà nước. Thuế tài nguyên được sử dụng để đầu tư cho bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên, phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

2. Giá tính thuế tài nguyên đối với giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên

Theo Điều 5 Thông tư 82/2020/TT-BTC quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên như sau:

Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính cho từng chất.

Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm chi phí vận chuyển.

Ví dụ: Một tổ chức khai thác quặng sắt với sản lượng 1.000 tấn, giá bán quặng sắt trong tháng là 100.000 đồng/tấn. Giá tính thuế tài nguyên đối với quặng sắt là:

Giá tính thuế = 100.000 đồng/tấn * 1.000 tấn = 100.000.000 đồng

Nếu quặng sắt được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển là 10.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với quặng sắt là:

Giá tính thuế = 100.000 đồng/tấn – 10.000 đồng/tấn * 1.000 tấn = 90.000.000 đồng

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định giá tính thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên cụ thể như sau:

  • Đối với dầu thô, khí đốt: Giá tính thuế là giá bán bình quân của từng loại dầu thô, khí đốt tại thị trường trong nước trong tháng tính thuế, do Bộ Tài chính công bố.
  • Đối với than: Giá tính thuế là giá bán bình quân của từng loại than tại thị trường trong nước trong tháng tính thuế, do Bộ Tài chính công bố.
  • Đối với đá vôi, đá sét, cát, sỏi: Giá tính thuế là giá bán bình quân của từng loại vật liệu xây dựng tại thị trường trong nước trong tháng tính thuế, do Bộ Tài chính công bố.

3. Giá tính thuế tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 75/2019/TT-BTC, giá tính thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau được xác định như sau:

  • Trường hợp 1: Tài nguyên khai thác qua sàng, tuyển, phân loại mà không xác định được sản lượng từng chất có trong tài nguyên khai thác thì giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính cho từng chất.

Cách tính:

Giá tính thuế = Tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính cho từng chất / Sản lượng khai thác của từng chất

Ví dụ: Một doanh nghiệp khai thác quặng sắt, sau khi sàng, tuyển, phân loại được 100 tấn quặng sắt thành 50 tấn sắt thép, 25 tấn gang và 25 tấn quặng thạch anh. Tổng doanh thu bán quặng sắt trong tháng là 100 triệu đồng (chưa có thuế GTGT). Giá tính thuế tài nguyên đối với quặng sắt, gang và thạch anh được xác định như sau:

Giá tính thuế tài nguyên đối với sắt thép = 100 triệu đồng / 50 tấn = 2 triệu đồng/tấn

Giá tính thuế tài nguyên đối với gang = 100 triệu đồng / 25 tấn = 4 triệu đồng/tấn

Giá tính thuế tài nguyên đối với thạch anh = 100 triệu đồng / 25 tấn = 4 triệu đồng/tấn

  • Trường hợp 2: Tài nguyên khai thác chưa qua sàng, tuyển, phân loại mà không xác định được sản lượng từng chất có trong tài nguyên khai thác thì giá tính thuế là giá tính thuế của loại tài nguyên có giá trị cao nhất trong tài nguyên khai thác.

Ví dụ: Một doanh nghiệp khai thác đá vôi, sau khi khai thác được 100 tấn đá vôi, trong đó có 70 tấn đá vôi nguyên khai và 30 tấn đá vôi sét. Giá tính thuế tài nguyên đối với đá vôi là 10 triệu đồng/tấn, giá tính thuế tài nguyên đối với đá vôi sét là 5 triệu đồng/tấn. Do đó, giá tính thuế tài nguyên đối với đá vôi khai thác là 10 triệu đồng/tấn.

4.Cách tính thuế tài nguyên năm 

 

Thuế tài nguyên là một loại thuế trực thu, được thu đối với việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bao gồm khoáng sản, nước, rừng, đất và các tài nguyên thiên nhiên khác. Thuế tài nguyên được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế.

Cách tính thuế tài nguyên được quy định tại Điều 10 Luật Thuế tài nguyên năm 2010 và Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 18/7/2019 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chế độ thu, phân chia, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 02/10/2016 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Cụ thể, cách tính thuế tài nguyên được quy định như sau:

Thuế tài nguyên đối với khoáng sản

Thuế tài nguyên đối với khoáng sản được tính theo công thức sau:

Thuế tài nguyên = Sản lượng tính thuế * Giá tính thuế * Thuế suất

Trong đó:

Sản lượng tính thuế là sản lượng khoáng sản khai thác được xác định theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm khoáng sản có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.

Thuế suất là mức thuế suất (%) áp dụng đối với từng loại khoáng sản.

Thuế tài nguyên đối với nước

Thuế tài nguyên đối với nước được tính theo công thức sau:

Thuế tài nguyên = Sản lượng tính thuế * Giá tính thuế

Trong đó:

Sản lượng tính thuế là sản lượng nước khai thác được xác định theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm nước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thuế tài nguyên đối với rừng

Thuế tài nguyên đối với rừng được tính theo công thức sau:

Thuế tài nguyên = Giá tính thuế

Trong đó:

Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm rừng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thuế tài nguyên đối với đất

Thuế tài nguyên đối với đất được tính theo công thức sau:

Thuế tài nguyên = Diện tích đất tính thuế * Giá tính thuế

Trong đó:

Diện tích đất tính thuế là diện tích đất được khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Giá tính thuế là giá bán đơn vị diện tích đất chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Thuế tài nguyên đối với các tài nguyên thiên nhiên khác

Thuế tài nguyên đối với các tài nguyên thiên nhiên khác được tính theo quy định của pháp luật về tài nguyên thiên nhiên đó.

Ví dụ

Công ty A khai thác 1.000 tấn quặng đồng, giá bán đơn vị sản phẩm quặng đồng là 10.000 đồng/tấn, thuế suất thuế tài nguyên đối với quặng đồng là 10%.

Thuế tài nguyên mà Công ty A phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguyên = 1.000 tấn * 10.000 đồng/tấn * 10% = 100.000.000 đồng

Trên đây là một số thông tin về Quy định về giá tính thuế tài nguyên năm 2023. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929