Chủ tịch Hội đồng Quản trị là một vị trí quan trọng trong cơ cấu quản trị của công ty cổ phần, đóng vai trò then chốt trong việc điều hành và định hướng hoạt động của doanh nghiệp. Vậy, pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể nào đối với vị trí này? Bài viết này sẽ đi sâu phân tích các quy định về Chủ tịch Hội đồng Quản trị, từ điều kiện đảm nhiệm, quyền hạn đến trách nhiệm.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là ai?
- Theo quy định tại Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp bao gồm người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty. Các đối tượng này bao gồm:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Theo Khoản 1 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm bởi Hội đồng quản trị trong số các thành viên của Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty đại chúng và công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% không được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Tóm lại, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm từ các thành viên của Hội đồng quản trị.
2. Quy định về chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo Khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:
- Lập chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
- Chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
- Tổ chức việc thông qua các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
- Giám sát quá trình thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
- Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
3. Quy định về việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị
Theo Khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị được quy định như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị, diễn ra trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc bầu cử Hội đồng quản trị.
Cuộc họp này sẽ do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Nếu có nhiều thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất bằng nhau, các thành viên sẽ bầu chọn theo nguyên tắc đa số để xác định một người triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị.
4. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần
Theo Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020, nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần được quy định như sau:
- Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại không giới hạn số nhiệm kỳ. Tuy nhiên, một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập của Hội đồng quản trị trong một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
- Trong trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị kết thúc nhiệm kỳ cùng lúc, họ vẫn tiếp tục giữ chức vụ cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.
- Điều lệ công ty cũng quy định cụ thể về số lượng, quyền, nghĩa vụ và cách thức tổ chức, phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
5. Câu hỏi thường gặp
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là bao lâu?
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tuy nhiên, một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập của Hội đồng quản trị không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm chức vụ khác không?
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty đại chúng hoặc công ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% không được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chính của Chủ tịch Hội đồng quản trị là gì?
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ bao gồm lập chương trình và kế hoạch hoạt động, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng, và chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra, Chủ tịch cũng thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Hy vọng qua bài viết, Kế toán kiểm toán ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Quy định về chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Kế toán kiểm toán ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.