Việc xác định chính xác số thuế tài nguyên phải nộp là vô cùng quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên. Căn cứ pháp lý cho việc tính toán này đã được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên năm 2009. Bài viết này của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về căn cứ tính thuế tài nguyên và các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
1. Căn cứ tính thuế tài nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên được quy định tại Điều 4 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên. Căn cứ tính thuế tài nguyên bao gồm:
- Sản lượng tài nguyên tính thuế là khối lượng, trọng lượng hoặc thể tích tài nguyên khai thác được, được xác định theo quy định của pháp luật về đo lường.
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế, có tính đến đặc điểm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu.
2. Quy định về tính thuế tài nguyên
Theo quy định tại Luật thuế tài nguyên năm 2009 sửa đổi, bổ sung năm 2014, thuế tài nguyên là loại thuế trực thu, được áp dụng đối với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên nằm trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: Khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, sản phẩm của rừng tự nhiên, hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên, yến sào thiên nhiên, tài nguyên thiên nhiên khác.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên: Cá nhân, tổ chức khai thác tài nguyên thiên nhiên nằm trên lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế tài nguyên..
Sản lượng tài nguyên tính thuế: Khối lượng tài nguyên khai thác được tính theo đơn vị quy định đối với từng loại tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: Giá bán đơn vị tài nguyên tại địa phương nơi khai thác, được xác định căn cứ vào giá bán sản phẩm tài nguyên hoặc giá bán sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, giá bán khoáng sản nguyên khai, giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thuế suất thuế tài nguyên: Là tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá tính thuế tài nguyên.
Thời hạn nộp thuế tài nguyên: Tờ khai thuế tài nguyên được nộp theo tháng, đối với trường hợp tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không phát sinh hoạt động thu mua gom tài nguyên hoặc không phát sinh hoạt động bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu thì nộp theo quý.
Nơi nộp thuế tài nguyên: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp thuế tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Miễn, giảm thuế tài nguyên: Có một số trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên, cụ thể như sau:
- Tài nguyên khai thác để phục vụ an ninh, quốc phòng.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng quốc gia.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án ưu tiên đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án sử dụng năng lượng tái tạo.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án sử dụng năng lượng sạch.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả.
- Tài nguyên khai thác để phục vụ các công trình, dự án sử dụng tài nguyên thân thiện với môi trường.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
- Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp thuế tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.
- Cơ quan thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên vi phạm quy định về thuế tài nguyên.
3. Công thức xác định thuế tài nguyên trong kỳ tính thuế
Công thức xác định thuế tài nguyên trong kỳ tính thuế được quy định tại Điều 10 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Thuế tài nguyên = Sản lượng tính thuế * Giá tính thuế * Thuế suất
Trong đó:
- Sản lượng tính thuế là sản lượng tài nguyên thiên nhiên thực tế khai thác, sử dụng trong kỳ tính thuế.
- Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thiên nhiên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do Bộ Tài chính quy định.
- Thuế suất là mức thuế suất (%) áp dụng đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ:
Công ty A khai thác 1.000 m3 đá bazan, giá tính thuế đá bazan là 150.000 đồng/m3, thuế suất thuế tài nguyên đối với đá bazan là 5%. Sản lượng tính thuế tài nguyên của Công ty A là 1.000 m3. Thuế tài nguyên mà Công ty A phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguyên = 1.000 m3 * 150.000 đồng/m3 * 5% = 75.000.000 đồng
Như vậy, Công ty A phải nộp 75.000.000 đồng thuế tài nguyên đối với việc khai thác 1.000 m3 đá bazan.
Lưu ý:
- Người nộp thuế có trách nhiệm xác định sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên chính xác, trung thực.
- Trường hợp người nộp thuế khai thiếu, khai sai sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Trên đây là một số thông tin về Quy định về thuế tài nguyên. Căn cứ tính thuế tài nguyên là gì?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.