Trong quản lý tài sản cố định, việc xác định nguyên giá chính xác là yếu tố then chốt không chỉ để đảm bảo sự chính xác trong báo cáo tài chính mà còn để tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành. Nguyên giá tài sản cố định ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán khấu hao và đánh giá hiệu quả đầu tư. Bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính nguyên giá tài sản cố định theo quy định mới nhất.
1. Nguyên giá tài sản cố định là gì?
Nguyên giá tài sản cố định là số tiền mà một doanh nghiệp đã chi trả để mua hoặc xây dựng một tài sản cố định, chẳng hạn như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hoặc phương tiện vận chuyển. Đây là giá trị ban đầu được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi tài sản đó được đưa vào sử dụng.
Nguyên giá không chỉ bao gồm giá mua tài sản mà còn các chi phí liên quan như thuế nhập khẩu, phí giao hàng, chi phí lắp đặt, và các chi phí khác cần thiết để đưa tài sản vào hoạt động. Trong suốt thời gian sử dụng, tài sản cố định thường bị khấu hao để phản ánh sự giảm giá trị do hao mòn hoặc lạc hậu công nghệ.
Theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá của tài sản cố định được chia thành hai loại:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để có tài sản cố định hữu hình cho đến khi tài sản đó sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình: bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình, tính đến thời điểm dự kiến sử dụng.
2. Quy định về nguyên giá tài sản cố định
Dưới đây là một số quy định chung liên quan đến nguyên giá tài sản cố định:
Định nghĩa và phân loại: Quy định xác định rõ định nghĩa và tiêu chí phân loại tài sản cố định, bao gồm các nhóm như đất đai, nhà cửa, máy móc, và phương tiện vận chuyển.
Ghi nhận giá trị mua: Quy định cách ghi nhận giá trị mua tài sản cố định trong báo cáo tài chính. Nguyên giá tài sản cố định thường bao gồm giá mua cùng với các chi phí liên quan như thuế, phí giao hàng, và chi phí lắp đặt.
Phương pháp khấu hao: Quy định các phương pháp khấu hao để tính toán sự mòn giảm giá trị của tài sản theo thời gian. Các phương pháp khấu hao phổ biến bao gồm khấu hao thẳng hàng, khấu hao theo số dư giảm dần, và khấu hao theo sản lượng.
Thời gian sử dụng và giá trị hủy: Quy định thời gian sử dụng ước tính và giá trị hủy cuối cùng của tài sản, giúp xác định mức khấu hao hàng năm và giá trị còn lại sau khi khấu hao.
Điều chỉnh và tái định giá: Quy định về các trường hợp điều chỉnh và tái định giá nguyên giá tài sản cố định, chẳng hạn như khi có sự kiện mua sắm lại, bán, hoặc mất mát tài sản.
Những quy định này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận và quản lý tài sản cố định trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
3. Cách tính nguyên giá tài sản cố định
Theo Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC mỗi loại tài sản cố định (TSCĐ) có cách xác định nguyên giá riêng, cụ thể:
3.1. Đối với tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá mua thực tế phải trả | + | Các khoản thuế | + |
Các chi phí liên quan |
Lưu ý:
Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại;
Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:
- Lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
- Chi phí nâng cấp
- Chi phí lắp đặt, chạy thử
- Lệ phí trước bạ
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác
Ngoài ra, còn có các cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm trong một số trường hợp khác như sau:
Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp TSCĐ được mua trả chậm hoặc trả góp:
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá mua thực tế phải thanh toán tại thời điểm mua | + | Các khoản thuế | + |
Các chi phí liên quan |
Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:
- Quyền sử dụng đất được xác định riêng và cần được đáp ứng đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Với nhà cửa, các công trình kiến trúc thì nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá mua thực tế phải thanh toán | + | Các khoản thuế | + |
Các chi phí liên quan |
Cách tính nguyên giá tài sản cố định trong trường hợp sau khi mua TSCĐ là nhà cửa, công trình kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp muốn sửa chữa, nâng cấp, dỡ bỏ hoặc hủy bỏ để xây dựng mới:
- Giá trị quyền sử dụng đất cần được xác định riêng và đáp ứng điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình xây mới được xác định bằng giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
- Đối với những tài sản được dỡ bỏ hoặc hủy bỏ, cần được hạch toán và tuân thủ quy định về thanh lý TSCĐ.
TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi
Cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi là giá trị hợp lý của tài sản đó khi nhận hoặc khi trao đổi, cộng với các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu, cộng thêm thuế và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí vận chuyển và bốc dỡ.
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá trị hợp lý của tài sản đó khi nhận hoặc khi trao đổi | + | Các khoản phải trả | – | Các khoản phải thu | + | Thuế | + |
Các chi phí trực tiếp liên quan |
Cách tính nguyên giá tài sản cố định mua thông qua việc trao đổi với một tài sản tương tự hoặc thông qua việc bán để mua lại tài sản tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định đó khi trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi |
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Cách tính nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi tài sản được đưa vào sử dụng. Trong trường hợp tài sản đã được sử dụng nhưng quyết toán chưa được thực hiện, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá dựa trên giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng |
Cách tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng với các chi phí lắp đặt và chạy thử, cũng như các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm tài sản được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, trừ đi các khoản lãi nội bộ và giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử hoặc sản xuất thử, cũng như các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí hoặc lao động…
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá thành thực tế của TSCĐ | + | Chi phí lắp đặt chạy thử | + |
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp |
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng
Nguyên giá tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản, hình thành theo phương thức giao thầu, được xác định bằng giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, cộng với lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng | + | Lệ phí trước bạ | + |
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp |
Trong trường hợp tài sản do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá dựa trên giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa
Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, do phát hiện thừa được xác định dựa trên giá trị thực tế của nó do Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định.
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp |
TSCĐ hữu hình được cấp; được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá, chi phí nâng cấp…
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp | + |
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp |
TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
3.2. Đối với tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình mua sắm trong công ty cổ phần
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá mua thực tế phải trả | + | Các khoản thuế | + |
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp |
Riêng đối với trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp:
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm) |
TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi
Đối với TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc đem trao đổi | + | Các khoản thuế | + |
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp |
Đối với TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự:
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi |
TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến
Đối với trường hợp được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá TSCĐ |
= | Giá trị hợp lý ban đầu | + |
Các khoản chi phí liên quan trực tiếp |
Đối với trường hợp được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển |
Lưu ý: Doanh nghiệp khi tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán theo các yếu tố như nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm |
Lưu ý: Các chi phí phát sinh bên trong nội bộ như chi phí nghiên cứu, chi phí quản lý thương hiệu, chi phí quản lý danh sách khách hàng và các khoản tương tự không đáp ứng tiêu chuẩn để được xem xét như TSCĐ vô hình và sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ |
= | Toàn bộ khoản tiền chi ra để có QSDĐ hợp pháp | + |
Các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất) |
TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được các tài sản đó |
TSCĐ là các chương trình phần mềm
Nguyên giá TSCĐ |
= |
Toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được phần mềm đó |
Trong đó:
- Các khoản thuế tại đây không bao gồm thuế giá trị gia tăng được hoàn lại.
- Các chi phí trực tiếp liên quan ở đây là những chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra khi đưa tài sản vào sử dụng, hoặc dựa trên ước tính.
- Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc trao đổi được xác định sau khi tính thêm các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu.
3.3. Đối với tài sản cố định cho thuê tài chính
Nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản hoặc tổng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, tùy thuộc vào giá trị nào cao hơn (trong trường hợp giá trị hợp lý vượt qua giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu). Thêm vào đó, còn phải tính thêm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc thuê tài chính.
Cụ thể, nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính | = | Giá trị của tài sản thuê khi bắt đầu thuê tài sản | + | Các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc thuê tài sản |
Lưu ý: Nếu có khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê. Khi xác định giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, các doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất quy định trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất thị trường khi vay của bên thuê.
4. Bài tập tính nguyên giá tài sản cố định
Ví dụ 1: Công ty Kế toán Lê Ánh mua 1 máy photo có trị giá 50.000.000 đồng (chưa tính thuế VAT). Chi phí vận chuyển, lắp đặt và chạy thử là 2.200.000 đồng (đã có VAT). Chi phí khác liên quan không bao gồm thuế GTGT = 2.200.000 / (1 + 10%) = 2.000.000 đồng
Giải:
- Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua + Chi phí vận chuyển, lắp đặt và chạy thử (chưa VAT) + Chi phí khác
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt và chạy thử (chưa VAT) = 2.200.000 / (1 + 10%) = 2.000.000 đồng
- Nguyên giá TSCĐ = 50.000.000 + 2.000.000 = 52.000.000 đồng
Ví dụ 2: Công ty ABC mua một tài sản cố định mới 100% với giá 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển hết 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt và chạy thử là 3 triệu. Tài sản cố định có tuổi thọ là 12 năm, thời gian trích khấu hao là 10 năm, được đưa vào sử dụng ngày 1/1/2022.
Giải:
- Nguyên giá tài sản cố định = Giá mua – Chiết khấu + Chi phí vận chuyển + Chi phí lắp đặt và chạy thử
- Nguyên giá TSCĐ = 119.000.000 – 5.000.000 + 3.000.000 + 3.000.000 = 120.000.000 đồng
Tính mức trích khấu hao:
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá TSCĐ / Thời gian trích khấu hao
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120.000.000 / 10 = 12.000.000 đồng/năm
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12.000.000 / 12 = 1.000.000 đồng/tháng
⇒ Vậy hàng năm doanh nghiệp chi 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao TSCĐ đó vào chi phí kinh doanh.
Cách tính nguyên giá tài sản cố định là một phần quan trọng trong quy trình kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào, ảnh hưởng đến cả báo cáo tài chính và quản lý tài sản. Hy vọng qua bài viết này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, bạn đã nắm bắt được các phương pháp tính toán nguyên giá tài sản cố định theo quy định mới nhất.