Ngân hàng thương mại chơi một vai trò then chốt trong hệ thống tài chính toàn cầu, với sứ mệnh thu thập tiền gửi và cung cấp tín dụng cho cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ. Bài tập này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các khía cạnh quan trọng của kế toán trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, từ việc ghi nhận giao dịch cơ bản đến các vấn đề phức tạp hơn như kiểm toán và báo cáo tài chính. Cùng công ty kế toán kiểm toán thuế ACC sẽ tìm hiểu về bài tập kế toán ngân hàng thương mại nhé!
1. Bài tập huy động vốn
Bài 1
Bà A nộp 60.000.000 đ vào tài khoản tiết kiệm 6 tháng với mã tài khoản 1011 và tạo một nợ tương ứng trong tài khoản 4211.
Ông X yêu cầu chuyển 150 triệu từ tài khoản tiết kiệm 3 tháng sang tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, tạo nợ 4222 và tín dụng 4221.
Khách hàng rút lãi tiết kiệm định kỳ hàng tháng 3.500.000 đ, tạo nợ 801 và tín dụng 1011.
Bà T rút lãi tiết kiệm định kỳ 3 tháng 600.000 đ từ vốn gốc 30.000.000 đ và tiếp tục gửi tiền tiết kiệm cho một kỳ tiếp theo. Tạo nợ 491 và tín dụng 1011.
Ngân hàng có phải hạch toán dự chi không? Có, vì họ phải trả lãi định kỳ cho khách hàng.
Có phải hạch toán nghiệp vụ gửi tiếp không? Có, vì khách hàng đã gửi tiền tiết kiệm cho một kỳ tiếp theo.
Ngân hàng phát hành kỳ phiếu theo mệnh giá đợt 2, thu được 400.000.000 đ tiền mặt, tạo nợ 1011 và tín dụng 431.
Kỳ phiếu phát hành theo mệnh giá 6 tháng đợt 1 đến hạn thanh toán số tiền 56.000.000 đ và lãi kỳ phiếu 9.000.000 đ. Khách hàng nhận tiền bằng tiền mặt, tạo nợ 492 và tín dụng 431.
Ông B gửi 200.000.000 đ tiết kiệm không kỳ hạn và đồng thời rút 360.000 đ lãi tiết kiệm định kỳ. Tạo nợ 1011 và tín dụng 4231 cho việc gửi tiết kiệm, sau đó tạo nợ 801 và tín dụng 1011 cho rút lãi định kỳ.
Trả lãi tài khoản tiết kiệm định kỳ 16.000.000 đ, trong đó 6.000.000 đ trả hàng tháng và số còn lại trả cuối kỳ. Tạo nợ 801 và 491, cùng với tín dụng 1011.
Lãi nhập vốn cho tài khoản tiết kiệm của khách hàng 8.000.000 đ. Tạo nợ 801 và tín dụng 4211.
Kỳ phiếu phát hành theo mệnh giá tới thời hạn thanh toán 200.000.000 đ. Khách hàng rút tiền mặt và lãi kỳ phiếu 14.000.000 đ đã trả khi phát hành. Tạo nợ 431 và tín dụng 1011.
Ngân hàng phát hành kỳ phiếu có chứng khoán mệnh giá 1.000.000 đ và chứng khoán 100.000 đ, thu 200.000.000 đ bằng tài khoản tiền gửi của khách hàng. Tạo nợ 4211 và tín dụng 431, cùng với tín dụng 432.
Bài 2
Ông NTN yêu cầu tất toán thẻ tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng, mở từ ngày 15/9/N-1 với số tiền 80.000.000 đ và lãi suất 7% mỗi năm, lãi trả sau. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4232, tín dụng 801, và tín dụng 1011.
Bà NTT nộp 200.000.000 đ tiền mặt và giấy tờ tùy thân để gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, với lãi suất 5,6% mỗi năm. Thực hiện giao dịch tạo nợ 1011 và tín dụng 4231, sau đó tính lãi dự trả và tạo nợ 801 và tín dụng 491.
Ông Lê Tuấn yêu cầu tất toán sổ tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng, mở từ ngày 15/8/N-1 với số tiền 500.000.000 đ, lãi suất 6% mỗi năm và lãi được tính theo tháng. Tạo nợ 801 và tín dụng 4231, sau đó tính lãi đã lĩnh, lãi thực lĩnh và số tiền ngân hàng trả cho ông Tuấn.
Bài 3
Khách hàng Nguyễn Thị Hương yêu cầu tất toán sổ tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng, mở từ ngày 12/5/N với số tiền 200.000.000 đ và lãi suất 0,6% mỗi tháng. Giao dịch tạo nợ 4232, tín dụng 4911 và tín dụng 4913.
Khách hàng yêu cầu nhận lãi và gốc để gửi tiền tiết kiệm mới với kỳ hạn 3 tháng và lãi suất 0.55% mỗi tháng. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4913, tín dụng 4911 và tín dụng 1011, sau đó lập sổ mới với kỳ hạn 3 tháng.
Bài 4
Ông Nguyễn Nam nộp 50.000.000 đ vào tài khoản tiết kiệm với kỳ hạn 6 tháng và lãi suất 12% mỗi năm. Thực hiện giao dịch tạo nợ 1011 và tín dụng 4232.
Bà Thanh yêu cầu tất toán sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng với số dư là 100.000.000 đ, mở từ ngày 31/1/N với lãi suất 10% mỗi năm và lãi được tính hàng tháng. Bà Thanh đã lĩnh lãi trong 1 tháng. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4232, tín dụng 4911, 4913, và 1011.
2. Bài tập tín dụng
Công ty X trả nợ vay ngắn hạn 16 triệu và lãi hàng tháng 2.3 triệu từ tài khoản tiền gửi. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4211 và tín dụng 2111, cùng với tín dụng 702.
Chuyển nợ cần chú ý vay ngắn hạn của XN cơ khí 22 triệu còn lãi 1.2 triệu. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2112 và tín dụng 2111, cùng với trích trả lãi tài khoản tiền gửi.
Thu lãi vay cuối quý của công ty lương thực 3.8 triệu từ tài khoản tiền gửi. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4211 và tín dụng 3491.
BGĐ ngân hàng quyết định xóa món nợ vay 150 triệu vì công ty Y không có khả năng thanh toán và đã lập dự phòng riêng cho khoản này bằng 50% số tiền cho vay và lãi dự thu 20 triệu. Thực hiện giao dịch xóa sổ khoản vay và thoái chi lãi dự trả.
Ngân hàng giải ngân cho công ty X 70 triệu, trong đó yêu cầu chuyển trả 30 triệu cho cửa hàng bách hóa số 2 và 40 triệu cho công ty ASC. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2111 và tín dụng 4211(ASC), cùng với tín dụng 994.
Chuyển nợ cần chú ý 24 triệu vay chiết khấu của xí nghiệp Y đồng thời trích tài khoản tại ngân hàng để thu 6 triệu lãi. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2112 và tín dụng 2111, cùng với trích trả lãi tài khoản tiền gửi.
Xuất 60 triệu tiền mặt để mua 1 tài sản theo đơn đặt hàng của công ty L trị giá hợp đồng thuê 66 triệu với thời gian thuê 2 năm và tiền thuê hàng tháng 2.75 triệu, với lãi suất 0.5% mỗi tháng tính trên giá trị còn lại của mỗi kỳ trả. Thực hiện giao dịch mua tài sản và giao tài sản cho KH thuê, cùng với hạch toán lãi dự thu tháng đầu.
Ngân hàng giải ngân cho công ty cơ khí theo HĐTD số 101/N với số tiền 200 triệu bằng tiền mặt, thời hạn 3 tháng, thu nợ gốc khi đến hạn, và tài sản đảm bảo là căn nhà được định giá 400 triệu. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2111, tín dụng 1011, và tín dụng 994.
Cuối ngày, ngân hàng thu nợ đến hạn của công ty XNK với số dư 300 triệu, vay từ ngày 10/1/N đến hạn vào ngày 15/6/N, với lãi suất 1% mỗi tháng. Số tiền lãi vay công ty còn phải thanh toán cho ngân hàng là 30 triệu. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4211, tín dụng 2111, 2112, và dự thu lãi.
NH thu lãi cho vay bằng chuyển khoản đối với công ty HH với số tiền 8 triệu đồng, trong khi tài khoản tiền gửi của công ty có số dư 50 triệu đồng. Thực hiện giao dịch dự thu lãi trong tài khoản 4211 và trích trả lãi từ tài khoản tiền gửi của công ty.
Công ty X trả nợ vay ngắn hạn mức 16 triệu đồng cùng với số lãi hàng tháng 2.3 triệu đồng từ tài khoản tiền gửi. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4211 và tín dụng 2111, kèm theo tín dụng 702.
Chuyển nợ cần chú ý của công ty XN cơ khí, có số tiền nợ còn lại là 22 triệu đồng và lãi 1.2 triệu đồng. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2112 và tín dụng 2111, đồng thời trích trả lãi từ tài khoản tiền gửi.
Thu lãi cuối kỳ của công ty lương thực, số tiền là 3.8 triệu đồng từ tài khoản tiền gửi. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4211 và tín dụng 3491.
Ban giám đốc ngân hàng quyết định xóa món nợ vay 150 triệu đồng của công ty Y, vì công ty này không có khả năng thanh toán. Ngân hàng đã lập dự phòng riêng cho khoản này, với số tiền 20 triệu đồng. Thực hiện giao dịch xóa sổ khoản vay và thoái chi lãi dự trả.
Ngân hàng giải ngân cho công ty X số tiền 70 triệu đồng, trong đó yêu cầu chuyển 30 triệu đồng cho cửa hàng bách hóa số 2 và 40 triệu đồng cho công ty ASC. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2111 và tín dụng 4211(ASC), kèm theo tín dụng 994.
Chuyển nợ cần chú ý, số tiền là 24 triệu đồng, từ khoản vay chiết khấu của xí nghiệp Y, đồng thời trích tài khoản tiền gửi để thu lãi 6 triệu đồng. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2112 và tín dụng 2111, cùng với trích trả lãi từ tài khoản tiền gửi.
Xuất số tiền 60 triệu đồng tiền mặt để mua 1 tài sản theo đơn đặt hàng của công ty L, trị giá hợp đồng thuê 66 triệu đồng trong thời gian thuê 2 năm, với tiền thuê hàng tháng là 2.75 triệu đồng và lãi suất 0.5% mỗi tháng tính trên giá trị còn lại của mỗi kỳ trả. Thực hiện giao dịch mua tài sản và giao tài sản cho KH thuê, kèm theo hạch toán lãi dự trả tháng đầu.
Các giao dịch trên đây mô tả các tình huống tài chính liên quan đến vay mượn, trả nợ, và giao dịch lãi suất trong một ngân hàng.
Ngân hàng giải ngân cho công ty cơ khí theo HĐTD số 101/N với số tiền 200 triệu đồng bằng tiền mặt, thời hạn 3 tháng và thu nợ gốc khi đến hạn, tài sản đảm bảo là căn nhà có giá trị 400 triệu đồng. Thực hiện giao dịch tạo nợ 2111 và tín dụng 1011, cùng với tín dụng 994.
Cuối ngày, ngân hàng thu nợ đến hạn của công ty XNK với số dư 300 triệu đồng, vay từ ngày 10/1/N đến hạn vào ngày 15/6/N, với lãi suất 1% mỗi tháng. Số tiền lãi vay công ty còn phải thanh toán cho ngân hàng là 30 triệu đồng. Thực hiện giao dịch tạo nợ 4211 và tín dụng 2111, cùng với dự thu lãi.
NH thu lãi cho vay bằng chuyển khoản đối với công ty HH với số tiền 8 triệu đồng, trong khi tài khoản tiền gửi của công ty có số dư 50 triệu đồng. Thực hiện giao dịch dự thu lãi trong tài khoản 4211 và trích trả lãi từ tài khoản tiền gửi của công ty.
Trong bài tập kế toán ngân hàng thương mại, Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã giới thiệu vào một thế giới phức tạp của giao dịch tài chính và quản lý tài sản của ngân hàng. Việc áp dụng kiến thức và kỹ năng trong việc phân tích tài sản, lập báo cáo tài chính, và thực hiện các phương pháp kế toán đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng và tầm quan trọng của việc duy trì tính minh bạch và tính chính xác trong ghi chép.