Đối tượng kế toán là các yếu tố mà kế toán phải phản ánh và quản lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vậy tính giá của các đối tượng kế toán như thế nào ? Hãy để ACC giúp bạn giải đáp thắc mắc bằng bài viết dưới đây
1. Tầm quan trọng của việc tính giá một số đối tượng kế toán và một số quy định liên quan
Tầm quan trọng của việc tính giá một số đối tượng kế toán
Tính giá là một trong những phương pháp kế toán quan trọng, có vai trò quyết định đến chất lượng của thông tin kế toán. Tính giá đúng đắn các đối tượng kế toán sẽ giúp phản ánh trung thực tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, phục vụ cho các mục đích quản lý khác nhau, cụ thể như sau:
- Phản ánh trung thực tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp: Giá trị của tài sản và nguồn vốn là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tính giá đúng đắn sẽ giúp phản ánh chính xác giá trị của tài sản và nguồn vốn, từ đó giúp nhà quản lý đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Giúp cho việc lập báo cáo tài chính được chính xác: Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng cho các bên liên quan, bao gồm chủ sở hữu, nhà quản lý, cơ quan quản lý nhà nước, đối tác,… Tính giá đúng đắn sẽ giúp lập báo cáo tài chính được chính xác, phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Giúp cho việc ra quyết định quản lý được hiệu quả: Thông tin kế toán là cơ sở để nhà quản lý ra quyết định quản lý. Tính giá đúng đắn sẽ giúp nhà quản lý có được thông tin chính xác, từ đó ra quyết định quản lý hiệu quả.
Một số quy định liên quan đến tính giá các đối tượng kế toán
Tại Việt Nam, việc tính giá các đối tượng kế toán được quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo Thông tư này, giá trị của các đối tượng kế toán được xác định theo nguyên tắc giá gốc, bao gồm:
- Giá gốc mua: Là giá mua thực tế của tài sản khi mua, bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, các khoản thuế (nếu có), phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,…
- Giá gốc sản xuất: Là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
- Giá gốc tự chế: Là giá trị của tài sản được tự chế biến, sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, Thông tư số 200/2014/TT-BTC cũng quy định một số phương pháp tính giá khác, bao gồm:
- Giá trị hiện tại: Là giá trị của tài sản hoặc nợ phải trả tại một thời điểm xác định, dựa trên giá trị của khoản tiền tương đương có thể thu được hoặc phải trả tại thời điểm đó.
- Giá trị thị trường: Là giá trị của tài sản hoặc nợ phải trả tại một thời điểm xác định, dựa trên giá cả của các tài sản hoặc nợ phải trả tương tự trên thị trường.
2. Tính giá tài sản cố định
Giá tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi doanh nghiệp đưa vào sử dụng. Giá tài sản cố định bao gồm các chi phí thực tế để mua sắm, xây dựng, lắp đặt, chạy thử và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC, giá tài sản cố định được xác định như sau:
Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm là giá mua thực tế của tài sản cố định, bao gồm:
- Giá mua ghi trên hợp đồng mua bán
- Thuế nhập khẩu (nếu có)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Các khoản thuế, lệ phí khác phải nộp theo quy định của pháp luật
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử tài sản cố định (không bao gồm chi phí trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự sản xuất:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự sản xuất là toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến quá trình đầu tư, xây dựng, sản xuất tài sản cố định, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,…
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí khác liên quan đến quá trình đầu tư, xây dựng, sản xuất tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, điều chuyển:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, điều chuyển là giá trị hợp lý của tài sản cố định tại thời điểm nhận góp vốn, điều chuyển.
Tài sản cố định hữu hình nhận thừa kế, quà tặng:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận thừa kế, quà tặng là giá trị tài sản cố định tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng.
Tài sản cố định hữu hình được điều chuyển từ hoạt động kinh doanh thành tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được điều chuyển từ hoạt động kinh doanh thành tài sản cố định là giá trị còn lại của tài sản cố định tại thời điểm điều chuyển.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua một chiếc ô tô tải với giá 1 tỷ đồng, thuế nhập khẩu 100 triệu đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt 50 triệu đồng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt 100 triệu đồng. Nguyên giá của chiếc ô tô tải là:
1 tỷ đồng + 100 triệu đồng + 50 triệu đồng + 100 triệu đồng = 1,35 tỷ đồng
Doanh nghiệp B tự xây dựng một nhà máy với tổng chi phí là 200 tỷ đồng. Nguyên giá của nhà máy là:
200 tỷ đồng
Doanh nghiệp C nhận góp vốn một chiếc máy móc với giá trị hợp lý là 500 triệu đồng. Nguyên giá của chiếc máy móc là:
500 triệu đồng
Doanh nghiệp D nhận thừa kế một chiếc máy tính với giá thị trường là 100 triệu đồng. Nguyên giá của chiếc máy tính là:
100 triệu đồng
Doanh nghiệp E điều chuyển một chiếc xe máy từ hoạt động kinh doanh sang tài sản cố định với giá trị còn lại là 50 triệu đồng. Nguyên giá của chiếc xe máy là:
50 triệu đồng
Giá tài sản cố định là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị hao mòn của tài sản cố định, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định giá tài sản cố định chính xác để đảm bảo tính trung thực và khách quan của báo cáo tài chính.
3. Tính giá hàng tồn kho
Để tính giá hàng tồn kho, cần có các thông tin sau:
- Hàng tồn kho đầu kỳ: Giá trị của hàng tồn kho tại thời điểm đầu kỳ
- Lượng mua ròng: Lượng hàng hóa mua vào trừ đi lượng hàng hóa trả lại nhà cung cấp và hàng hóa bị hư hỏng
- Giá vốn hàng bán: Giá trị của hàng hóa đã được bán
Có thể tính giá hàng tồn kho theo các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh: Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá thực tế của từng lần nhập hàng hóa, từng thứ hàng. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có số lượng ít mặt hàng, dễ phân biệt và có thể kiểm soát được giá của từng mặt hàng.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (LIFO): Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu tiên hoặc gần đầu tiên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lô hàng nhập kho cuối cùng. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có giá cả hàng hóa có xu hướng tăng.
- Phương pháp xuất trước, nhập sau (FIFO): Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho cuối cùng hoặc gần cuối cùng. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lô hàng nhập kho đầu tiên. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có giá cả hàng hóa có xu hướng giảm.
- Phương pháp bình quân: Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và lượng mua ròng.
Công thức tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân:
Giá trị hàng tồn kho = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Lượng mua ròng) / (Số lượng hàng tồn kho)
Ví dụ:
Doanh nghiệp ABC có hàng tồn kho đầu kỳ là 100 sản phẩm, giá trị mỗi sản phẩm là 10.000 đồng. Trong kỳ, doanh nghiệp nhập thêm 200 sản phẩm, giá trị mỗi sản phẩm là 12.000 đồng. Trong kỳ, doanh nghiệp bán ra 250 sản phẩm.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân được tính như sau:
Giá trị hàng tồn kho = (100 * 10.000 + 200 * 12.000) / (100 + 200)
= 11.000 đồng/sản phẩm
Vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là 11.000 đồng/sản phẩm * 250 sản phẩm = 2.750.000 đồng.
Trên đây là một số thông tin về tính giá các đối tượng kế toán. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn